TÔNG THƯ
LÒNG SÙNG KÍNH SÁCH THÁNH
CỦA ĐỨC THÁNH CHA
PHANXICÔ
Nhân dịp Kỷ niệm lần thứ 1,600 ngày Thánh
Giêrôm qua đời.
Lòng sùng kính Sách Thánh, một “tình yêu sống động và du
dàng” đối vi li viết ca Thiên Chúa: đó di sn Thánh
Giêrôm đã để li cho Giáo hi bng cuc đời công sc ca
mình. Nay, nhân dp k nim ln th mt ngàn sáu trăm ngày
ngài qua đời, nhng li đưc trích t li cu nguyn m đầu L
Kính ngài
1
cho chúng ta mt cái nhìn thiết yếu thu sut v
nhân vt kit xut này trong lch s Giáo hi và tình yêu bao la
của ngài dành cho Chúa Kitô. “Tình yêu sống động du ng”
đó đã tuôn chy, như mt dòng sông ln nuôi dưỡng vô s dòng
sui, vào hot động không mt mi ca ngài vi tư cách là mt
hc gi, mt dch gi mt nhà chú gii. Kiến thc sâu rng
ca Thánh Giêrôm v Kinh thánh, lòng nhit thành ca ngài
trong vic làm cho s ging dy v chúng được biết đến, k năng
thông dch các văn bn ca ngài, s bo v nhit thành đôi
khi nóng ny ca ngài đối vi chân lý Kitô giáo, ch nghĩa khổ
hnh k lut n tu nghiêm khc ca ngài, chuyên môn ca
ngài như mt nhà hướng dn tâm linh rng lượng và nhy cm.
- tt c nhng điu này khiến ngài, mười sáu thế k sau khi ngài
qua đời, tr thành mt nhân vt liên quan lâu dài đối vi
chúng ta, nhng Kitô hu ca thế k XXI.
1
]“Deus qui beato Hieronymo presbitero suavem et vivum Scripturae
Sacrae affectum tribuisti, da, ut populus tuus verbo tuo uberius alatur et in
eo fontem vitae inveniet”. Lời nguyn L Kính Thánh Giêrôm, Sách L
Rôma, n bn mu th ba, Civitas Vaticana, 2002.
Dn nhp
Vào ngày 30 tháng 9 m 420, Thánh Giêrôm qua đời ti
Bêlem, trong cộng đồng ngài đã thành lập gn hang Giáng
sinh. vy, ngài đã phó thác cho Chúa, Đấng mà ngài luôn tìm
kiếm và hiu biết trong Kinh thánh, cũng cùng một v Chúa mà,
trong cách Thẩm phán, ngài đã gặp trong mt giấc y
xúc động ca ngài, có th trong Mùa Chaym 375. Giấc
đó chứng t là một bước ngot quyết định trong cuộc đời ngài,
một hội hoán cải thay đổi cách nhìn. Ngài thy mình b lôi
ra trước mặt Đấng Xét X. Ngài nhc lại như sau: “Được hi v
tư thế ca mình, tôi tr li rng tôi mt Kitô hữu. Nhưng Đấng
Xét X vn lại: ‘Anh nói dối! Anh người theo Ciceron, không
phi Kitô hữu'”
2
. Ngay t khi còn tr, Thánh Giêrôm vn yêu
thích v đẹp trong sáng ca các tác phm c điển Latinh, trong
khi các trước tác ca Kinh thánh thoạt đầu làm ngài coi như thô
thiển không đúng văn phạm, quá khó nhá đi vi s thích văn
chương tinh tế ca ngài.
Tri nghiệm đó đã linh hng thánh Giêrôm cng hiến hoàn
toàn cho Chúa Giêsu Kitô và li của Người, đồng thi, qua các
bn dch và chú gii ca mình, n lực làm cho các trước tác thn
thiêng ngày càng d tiếp cận hơn đối với người khác. Nó mang
lại cho đời ngài một định hướng mi và có tính quyết định hơn:
ngài phi tr thành người phc v Li Thiên Chúa, trong tình
yêu thương, như th với “xác thịt Kinh thánh”. vậy, để theo
đuổi kiến thc từng đánh dấu sut cuộc đời của mình, ngài đã
s dng tt s hc thi tr nn giáo dc Rôma ca ngài,
chuyển hướng tài hc ca mình sang vic phng s Thiên Chúa
và cộng đồng Giáo hi lớn lao hơn.
Nh đó, Thánh Giêrôm trở thành mt trong nhng nhân vt
đại ca Giáo hi c đại trong thi k được gi hoàng kim
thời đại ca các giáo ph. Ngài cu ni gia Đông y.
Một người bn thi tr ca Rufinus thành Aquileia, ngài biết
2
Thư (t đây, viết tt là Ep.) 22, 30: CSEL 54, 190.
Thánh Ambrose thường xuyên trao đổi thư từ vi Thánh
Augustine. phương Đông, ngài biết Thánh Gregory thành
Nazianzus, Thánh Didymus Mù, Thánh Epiphanius thành
Salamis. Truyn thng ảnh tượng Kitô giáo trình by ngài, cùng
vi các Thánh Augustine, Ambrose Gregory Cả, như một
trong bn Tiến sĩ vĩ đại ca Giáo hội Phương Tây.
Các v tin nhim của tôi đã tôn vinh Thánh Giêrôm trong
nhiu dp khác nhau. Cách nay mt thế k, nhân dp k nim
bách niên th ời lăm ngày qua đời của ngài, Đc Bênêđíctô
XV đã dành Thông đip Spiritus Paraclitus (ngày 15 tháng 9
năm 1920) cho Thánh Giêrôm, trình bầy ngài vi thế giới như
“tiến tối cao giải thích Sách Thánh”
3
. Gần đây hơn, Đức
Bênêđíctô XVI đã dành hai bài giáo lý liên tiếp nói v con người
công vic ca ngài
4
. Gi đây, nhân dịp k nim ln th 1,600
ngày qua đời của ngài, tôi cũng muốn tưởng nim Thánh Giêrôm
mt ln na nhn mnh tính hp thi ca s điệp li ging
dy ca ngài, bắt đầu vi tình u bao la của ngài đối vi Kinh
Thánh.
Tht vy, với cách người hướng dn chc chn
nhân chng có thm quyn, Thánh Giêrôm, theo một nghĩa nào
đó, đã nổi bt c Phiên th XII ca Thượng Hội đồng Giám
mc v Li Chúa
5
ln trong Tông hun Verbum Domini ca v
tin nhiệm Bênêđíctô XVI của tôi, đưc công b vào ngày l
ca v Thánh, 30 tháng 9 năm 2010
6
.
T Rôma đến Bêlem
Cuc hành trình đời sng ca Thánh Giêrôm đã đi qua nhng
con đường ca Đế quc Rôma gia Châu Âu và Phương Đông.
3
Công báo Tòa Thánh (t đây, viết tt AAS) 12 (1920), 385-423.
4
Xem Yết Kiến Chung ngày 7 và 14 tháng 11, 2007: Insegnamenti, III, 2
(2007), 553-556; 586-591.
5
Thượng Hi Đồng Giám Mc, Phiên Thường L th 12, S đip gi Dân
Chúa (24 tháng 10, 2008).
6
Xem AAS 102 (2010), 681-787.
Sinh ra vào khong năm 345 ti Stridon, biên gii gia Dalmatia
và Pannonia, thuc Croatia và Slovenia ngày nay, ngài đã nhn
được s dưỡng dc vng chc trong mt gia đình Kitô giáo.
Theo thông l vào thi đó, ngài đã chu phép ra khi trưởng
thành vào khong năm 358 đến năm 364, trong khi hc hùng
bin Rôma. Trong thi gian lưu trú ti Rôma, ngài tr thành
người đọc không biết chán các tác phm c đin tiếng Latinh,
theo hc vi các bc thy ni tiếng nht ca khoa hùng bin
đang sng khi đó.
Sau khi hc, ngài đã thc hin mt cuc hành trình dài qua
x Gaul, nơi đưa ngài đến thành ph đế quc Trier, ngày nay
thuc Đức. đó, ln đu tiên, ngài gp phong trào đơn tu
phương Đông do Thánh Athanasius ph biến. Kết qu s khao
khát sâu sc lâu dài đối vi tri nghim đó, dn ngài đến
Aquileia, nơi cùng vi mt vài người bn của mình, “mt ca
đoàn gm nhng người diễm phúc”
7
, ngài bt đầu mt thi
k sng chung.
Vào khong năm 374, khi ngang qua Antioch, ngài quyết
định n dt ti sa mc Chalcis, để th hin cách trit để hơn li
sng kh hnh, trong đó mt ch ln được dành cho vic nghiên
cu các ngôn ng Kinh thánh, đầu tiên tiếng Hy Lp sau
đó, tiếng Do Thái. Ngài hc dưới s hướng dn ca mt người
Do Thái đã gia nhp Kitô giáo, người đã dn nhp ngài vào kiến
thc tiếng Do Thái âm thanh ca nó, điu mà ngài thy
“khắc nghit và bt hơi [aspirate]”
8
.
Giêrôm đã c ý chn sa mc cuc sng ẩn tu ý nghĩa
sâu xa hơn ca chúng như c đim ca nhng quyết định hin
sinh nn tng, ca s gần gũi và gặp g Thiên Chúa. đó, qua
chiêm nim, th thách ni tâm và chiến đấu tâm linh, ngài hiu
ra đầy đủ hơn các đim yếu ca chính mình, các gii hn ca
chính mình và ca nhng người khác. Cũng ở đó, ngài còn phát
7
Chronicum 374: PL 27, 697-698.
8
Ep. 125, 12: CSEL 56, 131.
hin ra tm quan trng ca nước mt
9
. Sa mc đã dy cho ngài
s nhy cm trước s hin din ca Thiên Chúa, s ph thuc
cn thiết ca chúng ta vào Người và nhng nim an i phát sinh
t lòng thương xót ca Người. đây, tôi nh li mt câu chuyn
ngy thư, trong đó thánh Giêrôm hi Chúa: "Chúa mun
con?" Nghe thế, Chúa Kitô tr lời: “Con vẫn chưa cho Ta mi
sự”. “Nhưng Chúa ơi, con đã cho Chúa đủ mi th rồi”. "Một
điu con chưa cho Ta". "Đóđiều gì?" “Hãy cho Ta tội li ca
con, để Ta có th vui mng khi tha chúng mt ln na”
10
.
Sau đó, chúng ta thy ngài Antioch, nơi ngài được phong
linh mc bi v giám mc ca thành ph đó, là Paulinus, và sau
đó, vào khong năm 379, Constantinople, nơi ngài gp Thánh
Gregory thành Nazianzus tiếp tc vic hc ca nh. Ngài
đã dch t tiếng Hy Lp sang tiếng Latinh mt s tác phm quan
trng (các bài ging ca Origen Biên niên s ca Eusebius)
mt ti Công đồng đưc c hành đó vào năm 381. Nhng
năm hc tp đó đã bc l lòng nhit tình rng lượng nim
khao khát tri thc di dào khiến ngài không mt mi và say
trong công vic ca mình. Như ngài đã nói: Đôi khi tôi tuyt
vng; thường thì tôi b cuc, nhưng ri tôi li tr v vi ý chí
hc hi ngoan cường”. "Hạt ging đắng đót" trong nghiên cu
ca ngài phi to ra "hoa trái thơm ngon"
11
.
Năm 382, Thánh Giêrôm tr li Rôma đặt mình phc v
Đức Giáo Hoàng Damasus. Trong khi đánh giá cao các tài năng
xut chúng ca ngài, Đức Giáo Hoàng Damasus đã đặt ngài làm
mt trong nhng cng s thân cn ca mình. đó, thánh
Giêrôm tham gia vào các hot động liên tc, nhưng không h b
qua các vn đề tâm linh. Trên đồi Aventine, được s h tr ca
các ph n Rôma quý tc ý định hướng đến mt cuc sng
9
Xem Ep. 122, 3: CSEL 56, 63.
10
Xem Suy Nim Bui Sáng, 10 tháng 12, 2015. Truyn lưu truyn k li
trong A. LOUF, Sotto la guida dello Spirito, Qiqaion, Mangano (BI), 1990,
154-155.
11
Xem Ep. 125, 12: CSEL 56, 131.
trit để theo tinh thn Phúc Âm, như Marcella, Paula, con gái
ca Eustochium, ngài đã to ra mt chuyên nhóm (cenacle)
chuyên chăm đọc và nghiên cu Kinh thánh mt cách nghiêm
túc. Thánh Giêrôm đóng vai trò nhà chú gii, thy dy và hướng
dn tâm linh. Vào thi đó, ngài tiến hành vic sa li các bn
dch tiếng Latinh trước đó ca các sách Tin Mng l c
các phn khác ca Tân ước. Ngài tiếp tc công vic dch các bài
ging và các bài bình lun Kinh thánh ca Origen, tham gia vào
hàng lot công vic viết thư rt nhn nhp, công khai lun bác
các c gi d giáo, mt cách lúc quá độ nhưng luôn luôn được
khuyến khích bi ý mun thành thc này là bo v đức tin chân
chính và kho tàng Kinh thánh.
Thi k căng thng đầy hiu năng y đã b gián đon bi
cái chết ca Đức Giáo Hoàng Damasus. Thánh Giêrôm thy
mình buc phi ri Rôma, đi theo bn mt s ph n mong
mun tiếp tc tri nghim đời sng tâm linh nghiên cu Kinh
thánh đã bt đầu; ngài ri đến Ai Cp, nơi ngài gp nhà thn hc
đại, Thánh Didymus Mù. Sau đó, ngài đến Palestine vào
năm 386 định cư lâu dài ti Bêlem. Ngài tiếp tc nghiên cu các
bn văn Kinh thánh, các bn văn gi đây đã b neo li chính
nhng nơi chúng vn nói ti.
Tm quan trng ngài dành cho các nơi thánh không nhng
được thy qua quyết định sng Palestine t năm 386 cho đến
khi ngài qua đời còn qua s tr giúp ngài dành cho nhng
người hành hương. Ti Bêlem, mt nơi thân thiết vi trái tim
ngài, ngài đã thành lp trong các khu vc xung quanh hang Chúa
Giáng sinh, các tu vin "song sinh", nam n, vi c nhà tế
bn để cung cp ch cho các người hành hương thánh địa. Đây
cũng một du hiu khác na cho thy lòng qung đại ca ngài,
ngài đã giúp cho nhiu người khác có th nhìn thy và chm
vào nhng địa danh ca lch s cu độ, tìm đưc s phong
phú c v văn hóa ln tinh thn
12
.
12
Xem Tông hun Verbum Domini, 89: AAS 102 (2010), 761-762.
Nh chăm chú lng nghe Sách Thánh, Thánh Giêrôm tiến ti
ch biết nh tìm được thánh nhan Thiên Chúa anh ch
em mình. Ngài cũng được cng c trong vic được cun hút vào
đời sng cng đồng. Mong mun đưc sng vi bn bè, như khi
Aquileia, đã khiến ngài thành lp các cng đồng đơn tu để theo
đui lý tưởng đơn tu ca đời sng đạo. đó, đan vin được coi
như một “trường dạy võ” (palaestra) để hun luyn nhng người
đàn ông đàn bà “coi mình là nhỏ bé nht, để tr thành nhng
người đứng đầu tt cả”, bằng lòng vi s nghèo khó kh
năng dy người khác bng phong cách sng ca riêng mình.
Thánh Giêrôm coi đó như mt kinh nghim đào to để sng
“dưới s qun tr ca mt b trên duy nht trong s đồng
hành ca nhiu người” để hc đức khiêm nhường, kiên nhn, im
lng hin lành, trong ý thc rằng “sự tht không yêu nhng
ngõ ngách ti tăm và không tìm kiếm nhng người cn nhn
13
.
Ngài cũng thú nhận rằng ngàikhao khát những căn phòng cht
hp ca đan viện” “mong muốn s háo hc ca nhng con
kiến, trong đó, tt c cùng làm vic vi nhau, không điu
thuc v bt c cá nhân nào, và mi s thuc v mi người”
14
.
Thánh Giêrôm xem vic nghiên cu ca mình không phi
như mt trò tiêu khin thú v và là mc đích t ti, nhưng là mt
thao tác thiêng liêng mt phương tin để đến gn Thiên Chúa
hơn. Vic đào to c đin ca ngài gi đây hướng đến vic phc
v cng đồng giáo hi sâu sc hơn. Chúng ta nghĩ tới s h tr
được ngài dành cho Đức Giáo Hoàng Damasus s cam kết
ca ngài đối vi vic hun giáo các ph n, đặc bit trong vic
hc tiếng Do Thái, t thi chuyên nhóm đầu tiên trên đồi
Aventine. Bng cách y, ngài đã giúp Paula Eustochium
“gia nhập hàng ndịch gi đông đúc”
15
, và mt điu chưa tng
13
Xem Ep. 125, 9.15.19: CSEL 56, 128.133-134.139.
14
Vita Malchi monachi captivi, 7, 3: PL 23, 59-60.
15
Praefatio in Librum Esther, 2: PL 28, 1505.
trong thi đó, th đọc hát các Thánh vnh bng ngôn
ng gc
16
.
S thông thái tuyt vi ca ngài đã được s dng để cung
ng vic phc v cn thiết cho nhng người được kêu gi rao
ging Tin Mng. Như ngài đã nhc nh người bn ca mình
Nepotianus: “Lời l ca linh mc phi đưc thêm hương v bi
vic đọc Kinh thánh. Tôi không mun ngài là mt người bác b
hoc lang băm nhiu li, nhưng là mt người hiu giáo lý thánh
thiêng (mysterii) biết sâu sc nhng li dy d
(sacramentorum) ca Thiên Chúa ngài. Đin hình ca nhng k
ngu dt đùa gin vi li nói thu hút s ngưỡng m ca
nhng người kém ci bng cách nói cho lưu loát. Nhng người
không biết xu h đó thường gii thích rng điu h không biết
gi v là một chuyên gia đại ch h thành công trong
vic thuyết phc được nhiu người khác ”
17
.
Nhng năm ca Thánh Giêrôm Bêlem, cho đến khi ngài
qua đời năm 420, giai đon hiu năng mãnh lit nht
trong cuc đời ngài, hoàn toàn chuyên tâm vào vic nghiên cu
Kinh thánh và cho công vic đồ s là dch toàn b Cu Ước da
trên nguyên bn tiếng Do Thái. Đồng thi, ngài bình lun v các
sách tiên tri, Thánh Vnh các thư ca Thánh Phaolô, viết
các hướng dn cho vic hc hi Kinh thánh. S hc hi sâu sc
vn tìm thy trong các tác phm ca ngài là kết qu ca mt n
lc hp tác, t vic sao chép đối chiếu các bn chép tay đến
suy gm tho lun thêm. Như ngài từng nói: “Tôi chưa bao
gi tin tưởng vào sc mnh ca riêng tôi trong vic nghiên cu
các tác phm thần thiêng… Tôi có thói quen đặt câu hi, c v
điều tôi nghĩ tôi biết ln v điu tôi không chc chắn”
18
. Ý
thc được các hn chế ca mình, ngài đã cu xin liên tc và s
16
Xem Ep. 108, 26: CSEL 55, 344-345
17
Ep. 52, 8: CSEL 54, 428-429; xem Verbum Domini, 60: AAS 102
(2010), 739.
18
Praefatio in Librum Paralipomenon LXX, 1.10-15: Sources Chrétiennes
592, 340.
chuyn cu để ngài n lc dch các bn văn thánh thiêng “trong
cùng mt Chúa Thánh Thn nh Người chúng đã được viết
ra”
19
. Ngài cũng không bỏ qua vic dch các tác phm ca các
tác gi cn thiết cho vic chú gii, chng hn như Origen, “để
làm cho các tác phm y ti tay nhng người mun nghiên cu
tài liu này mt cách sâu sc và có h thng hơn”
20
.
mt công trình được thc hin trong cng đồng phc
v cng đồng, hot động hc thut ca thánh Giêrôm th
được dùng như mt đin hình ca tính đồng ngh đối vi chúng
ta đối vi thi đại của chúng ta. cũng thể được dùng
làm mô hình cho các định chế văn hóa khác nhau ca Giáo hi,
được kêu gi tr thành “nhng nơi trong đó, tri thc tr thành
phc v, không mt phát trin nhân bn chân chính toàn
vn nào th din ra nếu không có khi tri thc vn là kết qu
ca s hp tác dn đến s hp tác ln lao hơn”
21
. Nn tng
ca s hip thông đó Kinh thánh, mà chúng ta không th ch
đọc một mình: “Kinh thánh do Dân Thiên Chúa viết cho Dân
Thiên Chúa, dưới s linh hng ca Chúa Thánh Thn. Ch trong
s hip thông này vi Dân Thiên Chúa, chúng ta mi có th, vi
tư cách là ‘chúng ta’, thực s bước vào tâm đim ca chân lý
chính Thiên Chúa mun truyn đạt cho chúng ta ”
22
.
Kinh nghim vng chc ca ngài v cuc sng được nuôi
dưỡng bi li Chúa đã giúp Thánh Giêrôm, qua nhiu bc thư
ngài viết, tr thành người hướng dn tâm linh. Ngài đã tr thành
bn đồng hành ca nhiu người, ngài tin chc rằng “không
th hc được k năng nào nếu không có thy dạy”. Vì vậy, ngài
đã viết cho Rusticus: Đây điu tôi mun làm cho bn hiu,
bng cách nm ly tay bn theo kiu người lính thy thi xưa,
19
Praefatio in Pentateuchum: PL 28, 184.
20
Ep. 80, 3: CSEL 55, 105.
21
Thông đip nhân dp Phiên hp Công khai th 24 ca các Giáo Hoàng
Hàn Lâm Viện, 4 tháng 12, 2019: L’Osservatore Romano, 6 tháng 12,
2019, tr. 8.
22
Verbum Domini, 30: AAS 102 (2010), 709.
sng sót sau mt s v đắm tàu, c gng dy mt thy th trẻ”
23
.
T nơi trú ẩn yên tĩnh của ngài trong thế gii, ngài theo dõi các
vn đề ca con người trong mt thi đại nhiu biến động,
được đánh du bng các biến c như s kin thành Rôma b
cướp phá năm 410, mt biến c đã nh hưởng sâu sc đến ngài.
Trong nhng bc thư đó, ngài đã bàn đến các tranh cãi v tín
lý, kiên quyết bo v tín lý đúng đn. Nhng thư ca ngài
cũng cho thấy giá tr ngài đặt vào các mi quan h. Thánh
Giêrôm có th mnh m nhưng cũng dịu dàng, chân thành quan
tâm đến người khác, và, “tình u giá”
24
, nên đã nhit
tình trong vic th hin tình cm chân chính. Điều này cũng có
th được nhìn thy t s kin ngài đã cung hiến các tác phm
dch thut và bình lun ca mình như mt munus amicitiae (bn
phn ca tình bn). Trên hết, chúng phi mt món quà dành
cho bn bè, nhng người ngài thư t vi và nhng người mà tác
phm ca ngài được đề tng - tt c nhng người đưc ngài cu
xin đọc chúng bng mt con mt thân thin thay ch trích -
c các độc gi, nhng người cùng thi vi ngài và nhng
người s đến sau h
25
.
Thánh Giêrôm đã dành nhng năm cui đi để đọc Kinh
Thánh bng mt tư thế cu nguyn, c riêng tư ln trong cng
đồng, bng cách suy nim, phc v anh ch em qua các tác
phm ca nh. Tt c nhng điu y Bêlem, gn hang nơi
Ngôi Lời vĩnh cửu được sinh ra bi Đức Trinh N Maria.
ngài tin chc rằng “Phúc thay những ai mang trong mình cây
thp t giá, s phc sinh, các nơi Chúa giáng sinh thăng thiên!
Phúc thay ai Bêlem trong trái tim, trong tim h ‘Chúa Kitô
sinh ra mỗi ngày!”
26
.
23
Ep. 125, 15.2: CSEL 56, 133.120.
24
Ep. 3, 6: CSEL 54, 18.
25
Xem Praefatio in Librum Iosue, 1, 9-12: SCh 592, 316.
26
Homilia in Psalmum 95: PL 26, 1181.
Khía cnh khôn ngoan trong đi sng ca
Thánh Giêrôm
Để hiu đầy đủ v nhân cách ca Thánh Giêrôm, chúng ta
cn phi thng nht hai chiu kích vn là đặc đim ca đời ngài
như mt tín hu: mt mt s tn hiến tuyt đối khc kh
cho Thiên Chúa, t b mi tha mãn ca con ngưi vì tình yêu
Chúa Giêsu chu đóng đinh (x.1 Cr 2: 2; Phil 3: 8.10), mt
khác, mt cam kết hc tp chuyên cn, hoàn toàn nhm mc
đích hiu biết ngày càng sâu sc hơn v mu nhim Chúa Kitô.
Chng kép y, do Thánh Giêrôm cung cp mt cách k diu,
có th là mt kiu mu trên hết cho các đan sĩ vì tất c nhng ai
sng đời kh hnh và cu nguyn đều được thúc gic cng hiến
đời mình cho công vic nghiên cu suy tư đầy đòi hi.
cũng một mô hình cho các hc gi, nhng người nên luôn ghi
nh rng tri thc ch giá tr tôn giáo nếu được đặt cơ s
trên tình yêu độc chiếm dành cho Thiên Chúa, ngoài mi tham
vng ca con người và khát vng trn tc.
Hai khía cnh này ca cuc đời ngài đã được phát biu trong
lch s ngh thut. Thánh Giêrôm thường đưc các bc thy v
hi ha phương y miêu t theo hai truyn thng nh tượng
khác bit. Người ta th t mt truyn thng ch yếu
đan tu và đền ti, cho thy thánh Giêrôm vi thân hình tiu ty
nhn ăn, sng trong sa mc, qu gi hoc ph phc dưới đất,
trong nhiu trường hp, tay ôm đá đập ngc, mt hướng v
Chúa b đóng đinh. Trong đưng hướng này, chúng ta thy kit
tác cm động ca Leonardo da Vinci hin đang trưng y ti
Vin bo tàng Vatican. Mt truyn thng khác cho thy thánh
Giêrôm trong trang phc ca mt hc gi, ngi bên bàn viết, có
ý định dch và bình lun các Sách thánh, bao quanh các sách
cun và sách bng da, nhm để bo v đức tin bng s uyên bác
và các tác phm ca mình. Xin dn chng mt thí d ni tiếng,
Albrecht Dürer đã nhiu ln khc ha ngài trong tư thế này.
Hai khía cnh trên được kết hp vi nhau trong bc tranh ca
Caravaggio đặt ti Phòng trưng bày Borghese Rôma: thc vy,
trong mt cnh duy nht, v kh hnh già nua được trình by ch
mc mt chiếc áo choàng màu đỏ vi chiếc đầu lâu trên bàn,
mt biu tượng cho tính phù phiếm ca các thc ti trn thế;
nhưng đồng thi ngài được miêu tràng là mt hc gi, mt
dán vào cun sách trong khi bàn tay nhúng bút lông vào l mc
- hành động đin hình ca mt nhà văn.
Hai khía cạnh “khôn ngoan” (sapiential) trên hết sc hin
nhiên trong cuc đời ca Thánh Giêrôm. Nếu, vi tư cách mt
“Sư t Bêlem” thực s, ngài có th tàn bo trong ngôn ng ca
ngài, thì ngôn ng đó luôn phc v cho mt s tht mà ngài vn
cam kết điu kin. Như ngài đã gii thích trong phn đầu ca
tác phm ca mình, Cuc đời ca Thánh Phaolô, Ẩn thành
Thebes, nhng con sư t biết gm thét nhưng cũng biết khóc
27
.
Điu thot đầu dường như là hai khía cnh tách bit nhau trong
nhân cách Thánh Giêrôm đã được Chúa Thánh Thn kết hp
qua mt din trình trưởng thành ni tâm.
Tình yêu đi vi Sách Thánh
Đặc đim ni bt trong linh đạo ca Thánh Giêrôm chc chn
tình yêu nng nàn ca ngài đối vi li Chúa vn được giao
phó cho Giáo hi trong Kinh thánh. Tt c các Tiến sĩ của Giáo
hi - đặc bit nhng v thuc thi k sơ khai ca Kitô giáo -
đã rút ta ni dung giáo hun ca h mt cách minh nhiên t
Kinh thánh. Tuy nhiên, Thánh Giêrôm đã làm như vy mt cách
có h thng và khác bit hơn.
Trong thi gian gn đây, các nhà chú gii đã đánh giá cao
thiên tài tường thut thi ca ca Kinh Thánh phm cht din
đạt tuyt vi ca nó. Thay vào đó, Thánh Giêrôm đã nhn mnh
trong Kinh thánh tính cách khiêm tn ca mc khi Thiên Chúa,
được trình bày dưới nhng ng điu thô ráp và gn như nguyên
sơ ca ngôn ng Do Thái so vi s trau chut ca tiếng Latinh
nơi Ciceron. Ngài dành hết tâm sc cho vic nghiên cu Kinh
thánh không phi vì các lý do thm m, mà - như ai cũng biết -
27
Xem Vita S. Pauli primi eremitae, 16, 2: PL 23, 28.
ch Kinh thánh đã giúp ngài nhn biết Chúa Kitô. Tht vy,
thiếu hiu biết v Kinh thánh là thiếu hiu biết v Chúa Kitô
28
.
Thánh Giêrôm dy chúng ta rng không nhng phi nghiên
cu bình lun các sách Tin Mng Truyn thng tông đồ
trong Công v Tông đồ và trong các Thư tín, mà c toàn b Cu
ước cũng không thể thiếu để hiu được s tht và s phong phú
ca Chúa Kitô
29
. Bn thân Tin Mừng cũng đủ cho ta bng chng
v điu đó: nó nói vi chúng ta v Chúa Giêsu như Người Thy
tng kêu gi Môsê, các Ngôn s và Thánh vnh (x. Lc 4: 16-21;
24: 27.44-47) để gii thích mu nhim ca chính Người. Li rao
ging ca các thánh Phêrô Phaolô trong Công V Tông Đồ
cũng bắt ngun t Cu Ưc, ngoài điu y, chúng ta không th
hiu đầy đủ v hình bóng ca Con Thiên Chúa, Đấng Mêsia
Đấng Cu Rỗi. Cũng không nên coi Cựu Ưc ch đơn thun
mt kho trích dn khng l nhm chng minh s ng nghim
ca nhng li tiên tri c xưa v con người ca Chúa Giêsu thành
Nadarét. Đúng hơn, ch dưới ánh sáng các tiên trưng
(prefigurement) ca Cu Ưc, người ta mi có th biết cách sâu
sc hơn ý nghĩa của biến c Kitô như đã được mc khi trong
cái chết và s sng li ca Người. Ngày nay, chúng ta cn khám
phá li, trong vic dy giáo lý ging thuyết, cũng như trong
vic trình bày thn hc, s đóng góp không th thiếu ca Cu
Ước, vn cn được đọc thm thu như mt ngun nuôi dưỡng
thiêng liêng vô giá (xem Edk 3: 1-11; Kh 10: 8-11)
30
.
Lòng sùng kính hoàn toàn ca Thánh Giêrôm đối vi Sách
Thánh được chng t qua cách nói cách viết sayca ngài,
tương t như cách nói ca các nhà tiên tri xưa. T h, v Tiến sĩ
Hi thánh này đã rút ta ngn la bên trong vn đã tr thành li
nói mãnh lit bùng n (xem Grm 5:14; 20: 9; 23:29; Mlk 3:
2; Hc 48: 1; Mt 3:11; Lc 12,49) rt cn đ phát biu lòng nhit
28
Xem In Isaiam Prologus: PL 24, 17.
29
Xem Công Đồng Vatican II, Hiến chế Tín lý v Mc khi, Dei Verbum,
14.
30
Xem đã dn.
thành bng cháy ca mt người phc v chính nghĩa Thiên
Chúa. Ging như Êlia, Gioan Ty Gi Tông đồ Phaolô, s
phn n trước nhng li nói di, đạo đức gi s dy d sai
trái đã làm cho ngôn t ca Thánh Giêrôm bng la, khiến
tr nên khiêu khích và v gay gt. Chúng ta th hiu
hơn chiu kích bút chiến ca các tác phm ca ngài nếu chúng
ta đọc chúng dưới ánh sáng ca truyn thng tiên tri đích thc
nht. Do đó, Thánh Giêrôm xut hin như mt hình mu chng
kiên quyết cho s tht, chuyên s dng s khc ca trách
móc để thúc đẩy s hoán ci. Bng s mnh m trong các phát
biu và hình nh ca mình, ngài cho thy lòng can đảm ca mt
người đầy t không mun làm hài lòng người khác, ch mong
mun mt mình Chúa ca ngài thôi (Gl 1:10), chính v
này mà ngài đã dùng hết năng lc tinh thn ca ngài.
Nghiên cu Sách thánh
Tình yêu say ca Thánh Giêrôm đối vi Sách Thánh thm
đượm đức vâng li. Trước hết, là vâng li Thiên Chúa, Đấng đã
t mc khi trong nhng li nói đòi được nghe mt cách tôn
kính
31
, và sau đó vâng li nhng người trong Giáo hi, vn đại
din cho Truyn thng sng động nhm gii thích s đip được
mc khải. Tuy nhiên, “sự vâng phc ca đức tin” (Rm 1: 5;
16:26) không phi là s tiếp nhn th động đơn thun mt điu
đó đã được biết đến; ngược li, nó đòi hi mt n lc tích cc
bn thân để hiu nhng đã được nói. Chúng ta th coi
Thánh Giêrôm như một “đầy tớ” của Li Chúa, trung thành
siêng năng, hoàn toàn tn ty c i anh ch em nh trong
đức tin mt s hiu biết đầy đủ hơn v “kho tàng” thánh thiêng
đã được trao phó cho h (x. 1Tm 6: 20; 2 Tm 1:14). Nếu không
hiu nhng gì đã được các tác gi linh hng viết ra, thì li Thiên
Chúa t mt hết tác dng (x. Mt 13:19) tình yêu đối vi
Thiên Chúa không th ny n.
31
Xem đã dn 7.
Các đon Kinh thánh không phải lúc nào cũng thể lĩnh hi
ngay tc khc. Như Isaia tng nói (29:11), ngay c đối vi
nhng người biết “đọc” - tc nhng người đã được đào to
đầy đủ v trí thc - sách thánh dường như được “niêm phong”,
đóng kín mít khó gii thích. Mt nhân chng cn phi can
thip vào và cung cp chìa khóa dn vào s đip gii phóng ca
nó, đó Chúa Kitô. Ch mt mình Người th đập v niêm
phong và m cun sách (x. Kh 5:1-10) bng cách y, Người
mi th mc khi vic nó tuôn đổ ơn thánh k diu (Lc 4: 17-
21). Nhiu ngưi, ngay trong các Kitô hu thc hành đạo, nói
mt cách công khai rng h không đọc được nó (xem Is 29:12),
không phi ch, h không được chun b v ngôn
ng Kinh thánh, các phương thc din đạt các truyn thng
văn hóa c xưa ca nó. Kết qu là, văn bn Kinh thánh tr nên
không th gii được, như th được viết bng mt bng
ch cái không ai biết và mt ngôn ng bí truyn.
Điu này cho thy s cn thiết phi có s trung gian ca mt
người gii thích, người th thc hin chc năng "phc v"
(diaconal) thay cho người không th hiu được ý nghĩa của s
đip tiên tri. đây chúng ta nghĩ đến phó tế Philíp, được Chúa
sai đến gn chiếc xe nga ca viên hon quan đang đọc mt
đon trong sách Isaia (53: 7-8), mà không th m toang đưc ý
nghĩa của nó. "Ngài hiu ngài đang đọc không?" Philíp
hi, và viên thái giám tr li: "Làm sao tôi có th hiu được, tr
khi có người hướng dn tôi?" (Công v 8: 30-31)
32
.
Thánh Giêrôm th đóng vai trò làm người hướng dn
chúng ta bi vì, ging như Philíp (xem Công v 8:35), ngài dn
dt mi độc gi đến vi mu nhim Chúa Giêsu, đồng thi cung
cp mt cách h thng trách nhim thông tri văn hóa
chú gii cn thiết cho vic đọc Kinh thánh mt cách chính
xác hu hiu
33
[33]. Mt cách tích hp và khéo léo, ngài đã
32
Xem Thánh Giêrôm, Ep. 53, 5: CSEL 54, 451.
33
Xem Công Đồng Vatican II, Hiến chế Tín lý v Mc khi, Dei Verbum,
12.
s dng tt c các ngun phương pháp lun có sn ca thi ngài
- kh năng v ngôn ng trong đó li Chúa đưc truyn ti, phân
tích và kim tra cn thn các bn chép tay, tìm tòi kho c mt
cách chi tiết, cũng như kiến thc v lch s ngành gii thích - để
đạt ti mt s hiu biết đúng đắn v Kinh thánh linh hng.
Khía cnh ni bt trên trong hot động ca Thánh Giêrôm
cũng tầm quan trng ln đối vi Giáo hi trong thi đại chúng
ta. Nếu, như Dei Verbum dy, có th nói Kinh thánh cu thành
“linh hồn ca thn học thánh thiêng”
34
s chng đỡ tinh thn
ca đời sng Kitô hu
35
, thì vic gii thích Kinh thánh nht thiết
phi đi kèm vi nhng k năng chun bit.
Các trung tâm xut sc để nghiên cu Kinh thánh - chng hn
như Vin Kinh thánh Giáo hoàng Rôma, Trường Kinh
Thánh và Vin Kinh Thánh ca Dòng Phanxicô Giêrusalem -
để nghiên cu giáo ph, như vin Augustinianum Rôma,
chc chn phc v mc đích này, nhưng mi Khoa Thn hc
nên c gng đảm bo để vic ging dy Kinh thánh được thc
hin theo cách các sinh viên được cung cp vic hun luyn cn
thiết v các k năng gii thích, c trong vic chú gii các bn
văn ln trong thn hc Kinh thánh nói chung. Đáng bun thay,
s phong phú ca Kinh thánh b nhiu người làm ngơ hoc ti
thiu hóa vì h không nn tng vng chắc trong lĩnh vc này.
Cùng vi vic nhn mnh hơn đến vic nghiên cu Kinh thánh
trong các chương trình đào to linh mc giáo lý viên ca Giáo
hội, cũng cn thc hin các n lc nhm cung cp cho tt c các
tín hu nhng ngun cn thiết để h th m sách thánh rút
ta t đó nhng hoa trái khôn ngoan, hy vng s sng
giá
36
.
đây, tôi s nhc li mt nhn xét ca Đức Bênêđictô XVI
trong Tông huấn Verbum Domini: “[Bản cht tích] ca hn
t nàyth đưc hiu bng cách so sánh vi s hin din thc
34
Xem đã dn 24.
35
Xem đã dn, 25.
36
Xem đã dn, 21.
s ca Chúa Kitô dưới v b ngoài ca bánh rượu được truyn
phép… Thánh Giêrôm nói ti cách chúng ta phi khi đến vi
c tích Thánh Th ln Li Chúa: 'Chúng ta đang đọc Sách
Thánh. Đối vi tôi, sách Tin Mng thân th Chúa Kitô; đối
vi tôi, Kinh thánh giáo hun ca Người. khi Người nói:
ai không ăn tht Ta ung máu Ta (Ga 6:53), cho nhng li
này cũng có thể được hiu v Mu nhim [Thánh Th], [Người
cũng muốn nói] thân th máu ca Chúa Giêsu thc s li
Kinh Thánh, giáo hun của Thiên Chúa’”
37
.
Đáng bun thay, nhiu gia đình Kitô hu dường như không
th - như đã được quy định trong Kinh Torah (xem Đnl 6: 6)
dn nhp con i h vào Li Chúa trong tt c v đẹp năng
lc thiêng liêng ca nó. Điu này đã khiến tôi thiết lp Chúa
Nht Li Chúa
38
như mt phương tin để khuyến khích vic đọc
Kinh Thánh theo cung cách cu nguyn và quen thuc hơn vi
li Chúa
39
. Mi phát biu khác ca lòng m đạo, thế phi
được làm cho phong phú thêm v ý nghĩa, được đặt đúng vào
vin nh ca chúng, hướng đến vic chu toàn đức tin bng
vic hoàn toàn tin theo mu nhim Chúa Kitô.
Bn Ph Thông
“Trái ngon ngọt nht ca din trình trng trt gian khổ”
40
trong vic hc hi tiếng Hy Lp tiếng Do Thái ca Thánh
Giêrôm là bn dch Cu Ước sang tiếng La tinh t bn gc tiếng
Do Thái ca ngài. Tính đến thi đim đó, các Kihu ca đế
quc Rôma ch th đọc toàn b Kinh thánh bng tiếng Hy
Lp. Các sách ca Tân Ước vn được viết bng tiếng Hy Lp;
mt bn Cu Ước hoàn chnh bng tiếng Hy Lạp cũng đã hin
hu, bn gi Septuagint (bn By Mươi), tc bn dch được
thc hin bi cng đồng người Do Thái Alexandria vào
37
N. 56; Xem In Psalmum 147: CCL 78, 337-338.
38
Xem Tông thư dng T sc Aperuit Illis, 30 tháng 9, 2019.
39
Xem Tông hun Evangelii Gaudium, 152.175: AAS 105 (2013), 1083-
1084.1093.
40
Xem Ep. 52, 3: CSEL 54, 417.
khong thế k th hai trưc Chúa Kitô. Tuy nhiên, đối vi người
đọc tiếng Latinh, không có bn Kinh thánh hoàn chnh nào bng
ngôn ng ca h; ch mt s bn dch mt phn và không đy
đủ t tiếng Hy Lp. Thánh Giêrôm nhng người tiếp ni công
vic ca ngài công trong vic duyt li dch li toàn b
Kinh thánh. Sau khi bt đầu sa đổi các sách Tin Mng và
Thánh Vnh Rôma vi s khuyến khích ca Đc Giáo Hoàng
Damasus, Thánh Giêrôm, t căn hm nh ca ngài Bêlem lúc
đó bt đầu dch tt c các sách Cu ước trc tiếp t tiếng Do
Thái. Công vic này kéo dài trong nhiu năm.
Để hoàn thành công lao phiên dch này, Thánh Giêrôm đã
vn dng tt kiến thc tiếng Hy Lp và tiếng Do Thái ca ngài,
cũng như s đào to vng chc v tiếng Latinh, s dng các
công c ng hc ngài trong tay, đặc bit b Hexapla
(kinh thánh bng 6 th tiếng) ca Origen. Văn bn cui cùng
thng nht nh liên tc trong các công thc hin đang được s
dng ph biến lúc y vi s tuân th tt hơn văn phong Do Thái,
mà không hy sinh nét sang trng ca ngôn ng Latinh. Kết qu
mt công trình để đời (monument) thc s đánh du lch s
văn hóa ca phương Tây, định hình cho ngôn ng thn hc ca
nó. Bn dch ca Thánh Giêrôm, sau khi gp phi mt s bác b
lúc ban đầu, đã nhanh chóng tr thành gia tài chung ca c các
hc gi ln n hu bình thường; do đó tên “Bản Ph Thông
(Vulgate)"
41
. Châu Âu Trung c hc đọc, cu nguyn và suy
nghĩ từ nhng trang Kinh thánh do thánh Giêrôm phiên dch.
Theo cách này, “Sách thánh trở thành mt loại‘ từ đin rng ln
’(Paul Claudel) và‘tập bn đồ nh tượng’ (Marc Chagall), t
đó c văn hóa và ngh thut Kitô giáo đều có th rút ta”
42
. Văn
chương, ngh thut thm chí c ngôn ng bình dân đã liên
tc được định hình bi bn dch Kinh thánh ca Thánh Giêrôm,
41
Xem Tông hun Verbum Domini, 72: AAS 102 (2010), 746-747.
42
Thánh Gioan Phaolô II, Thư gi các Ngh sĩ (4 tháng 4, 1999), 5: AAS
91 (1999), 1159-1160.
để li cho chúng ta nhng kho tàng ln lao v v đẹp lòng
sùng kính.
Do s kin không ai tranh cãi y Công đồng Trent, trong
sc lnh Insuper, đã khng định tính cách “chân chính” ca Bn
Ph Thông, do đó chng thc vic s dng trong Giáo hi
qua nhiu thế k và làm chng cho giá tr ca nó như mt công
c để nghiên cu, thuyết ging tranh lun công khai
43
. Tuy
nhiên, Công đồng đã không tìm cách gim thiu tm quan trng
ca các ngôn ng gc, như Thánh Giêrôm không ngng nhn
mnh, càng không cm cn vic tiến hành mt bn dch toàn
din trong tương lai. Thánh Phaolô VI, theo gi ý ca các Ngh
ph Công đồng Vaticanô II, đã mong mun công vic sa duyt
Bn Ph Thông s được hoàn thành phc v toàn th Giáo
hi. Vì vy, vào năm 1979, Thánh Gioan Phaolô II, trong Tông
Hiến Scripturarum Thesaurus
44
, đã ban hành n bn tiêu biu
gi là Bn Tân Ph Thông (Neo-Vulgate).
Phiên dch là hi nhp văn hóa
Bng vic phiên dch ca mình, Thánh Giêrôm đã thành công
trong việc “hội nhp văn hóa” Kinh thánh vào ngôn ngữ và văn
hóa Latinh. Công vic ca ngài đã tr thành mt khuôn mu lâu
dài cho hot động truyn giáo ca Giáo hi. Trên thc tế, “bất
c khi nào mt cng đồng tiếp nhn s đip cu ri, Chúa Thánh
Thn đều làm phong phú nn văn hóa ca h bng năng lc biến
đổi ca Tin Mừng”
45
. đây, mt vòng tròn đã đưc thiết lp:
vic phiên dch ca Thánh Giêrôm mc n ngôn ngvăn hóa
Latinh c đin, mà nh hưởng là điu rt hin hin, thế nào, thì
vic phiên dch ca ngài, bng ngôn ng và ni dung mang tính
biu tượng và giàu sc tưởng tượng ca nó, ngược lại, cũng trở
43
Xem DENZIGER-SCHÖNMETZER, Enchiridion Symbolorum, ed. 43,
1506.
44
25 tháng 4, 1979: AAS 71 (1979), 557-559.
45
Tông hun Evangelii Gaudium, 116: AAS 105 (2013), 1068.
thành mt thúc đẩy cho vic to ra mt nn văn hóa mi như
vy.
Công trình dch thut ca Thánh Giêrôm dy chúng ta rng
các giá tr hình thc ch cc ca mi nn văn hóa đều đại
din mt s phong phú cho toàn th Giáo hi. Nhng cách khác
nhau li Chúa được công b, được hiu được cm nghim
trong mi bn dch mi đều làm phong phú thêm cho chính Kinh
thánh, theo li phát biu ni tiếng ca Thánh Gregory C, Kinh
thánh phát trin cùng vi người đọc
46
, mc ly nhiu âm điu
mi tiếng vang mi qua nhiu thế k. Vic Kinh thánh
sách Tin Mng du nhp các nn văn hóa khác nhau làm cho
Giáo hi ngày càng ràng hơn bao gi hết trong việc “cô
dâu đeo đầy ngọc qúy” (Is 61:10). Đng thi, nó làm chng cho
s kin y Kinh Thánh liên tc cn đưc dch sang các phm
trù ngôn ng và tinh thn ca tng nn văn hóa và thế h, k c
nn văn hóa thế tc và hoàn cu ca thi đại chúng ta
47
.
Người ta rt đúng khi cho rng mt tương đng khi so
sánh vic dch thut như mt hành động hiếu khách “ngữ học”
vi các hình thc hiếu khách khác
48
[48]. Đó do ti sao dch
thut không ch liên quan đến ngôn ng mà thôi, nhưng thc s
còn phn nh mt quyết định đạo đức rng ln hơn liên quan
đến toàn b cách tiếp cn cuc sng. Không dch thut, các
cng đồng ngôn ng khác nhau s không th thông đạt vi nhau
được; chúng ta s đóng cánh ca lch s đối vi nhau ph
nhn kh th xây dng mt nn văn hóa gp g
49
. Trên thc tế,
không vic phiên dch thì không th s hiếu khách đó;
thc s, s thù địch s tăng lên. Mt dch gi là mt người xây
cu. Biết bao phán xét vi vàng được đưa ra, biết bao li lên án
xung đột ny sinh t s kin chúng ta không hiu ngôn ng
ca người khác, và không chuyên chăm, vi nim hy vng vng
46
Homilia in Ezechielem I, 7: PL 76, 843D.
47
Xem Tông hun Evangelii Gaudium, 116: AAS 105 (2013), 1068.
48
Xem P. RICOEUR, Sur la traduction, Paris, 2004.
49
Xem Tông hun Evangelii Gaudium, 24: AAS 105 (2013), 1029-1030.
chc, vào vic không ngng biu l tình yêu mà vic phiên dch
vn di din.
Thánh Giêrôm cũng phi chng li lung tư tưởng đang thnh
hành ca thi đại ngài. Nếu kiến thc tiếng Hy Lp tương đối
ph biến vào bui bình minh ca Đế quc Rôma, thì vào thi
ca ngài, nó đã tr nên hiếm hoi. Ngài đã tiến ti ch tr thành
mt trong nhng chuyên gia hng nht v ngôn ng và văn hc
Hy Lp - Kitô giáo ngài đã đm nhn mt cuc hành trình
còn gian khđơn độc hơn khi tiến hành nghiên cu tiếng Do
Thái. Nếu, như đã nói, “các giới hn v ngôn ng của tôi cũng
các gii hn v thế gii của tôi”
50
, thì chúng ta th nói
chúng ta mang ơn kiến thc ngôn ng ca Thánh Giêrôm vì nh
đó chúng ta được mt s hiu biết ph quát hơn v Kitô
giáo và vic được vào sâu hơn trong các ngun gc ca nó.
Vi l k nim ln này ngày qua đời ca Thánh Giêrôm,
chúng ta hướng nhìn vào sinh khí truyn giáo phi thường được
phát biu qua s kin Li Chúa đã đưc dch ra hơn ba ngàn th
tiếng. Chúng ta mang ơn không biết bao nhà truyn giáo, vì các
n phm vô giá, các cun ng pháp, t đin và các công c ng
hc khác cho phép thông đạt ln lao hơn tr thành các
phương tin chun ch “khát vọng truyn giáo mun vươn ti
mi người”!
51
Chúng ta cn h tr công vic này và đầu tư vào
nó, giúp vượt qua các gii hn trong vic thông đạt mt cơ
hi gp g. Còn nhiu vic cn phi làm. Người ta nói rng
không có vic phiên dch thì khôngvic hiu biết
52
: chúng ta
s không hiu chính mình và người khác.
Thánh Giêrôm và Tòa Thánh Phêrô
Thánh Giêrôm luôn mt mi quan h đặc bit vi thành
ph Rôma: Rôma nơi trú n tinh thn mà ngài thường xuyên
50
L. WITTGENSTEIN, Tractatus Logico-Philosophicus, 5.6.
51
Tông hun Evangelii Gaudium, 31: AAS 105 (2013), 1033.
52
Xem G. STEINER, After Babel. Aspects of Language and Translation,
New York, 1975.
tr v. Rôma, ngài được hun luyn thành nhà nhân bn
được đào to thành Kitô hu; Thánh Giêrôm là mt homo
Romanus (người Rôma). Mi liên kết này ny sinh mt cách rt
đặc bit t ngôn ng Latinh mà ngài là bc thy và là ngôn ng
mà ngài vô cùng yêu thích, nhưng trên hết là t Giáo Hi Rôma
đặc bit Ngai Tòa Thánh Phêrô. Truyn thng nh tượng
mô t mt cách phi thi gian ngài mc áo choàng ca mt Hng
Y như mt du ch ngài mt linh mc ca Rôma dưới thi
Đức Giáo Hoàng Damasus. Rôma, ngài bt đầu duyt li bn
dch trước đó. Ngay c khi nhng ghen tuông và hiu lm buc
ngài phi ri khi thành ph, ngài vn luôn gn bó cht ch vi
Ngai Toà Thánh Phêrô.
Đối vi Thánh Giêrôm, Giáo Hi Rôma mnh đất màu m,
nơi ht ging ca Chúa Kitô đơm hoa kết trái xum xuê
53
. Vào
mt thi k nhiu nhương, trong đó tm áo lin thân ca Giáo
Hi thường b xé rách bi s chia r gia các Kitô hu, Thánh
Giêrôm vn hướng v Tòa Phêrô như đim tham chiếm chc
chắn. “Vì tôi không theo nhà lãnh đạo nào tr Chúa Kitô, nên
tôi cũng không thông đạt vi ai ngoài Đức Thánh Cha, tc là,
vi Ngai Tòa Thánh Phêrô. tôi biết đâytng đá trên đó,
Giáo Hi đã được xây dng”. Vào lúc cao đim ca cuc tranh
cãi vi người Arians, ngài đã viết cho Đức Damasus: “Ai không
t hp vi ngài phân tán; ai không đi vi Chúa Kitô phn
Chúa Kitô”
54
. Do đó, Thánh Giêrôm cũng có thể nói rằng: “Ai
hp nht vi Tòa Phêrô là mt với tôi”
55
.
Thánh Giêrôm thường tham gia các cuc tranh lun gay gt
vì chính nghĩa đức tin. Tình yêu ca ngài đối vi s tht và lòng
nhit thành bo v Chúa Kitô ca ngài l đã khiến ngài quá
trn v bo lc ngôn t trong các bc thư bài viết ca ngài.
Tuy nhiên, ngài vn sống trong bình an: “Tôi cũng mong muốn
hòa bình như nhng người khác; tôi không nhng ch ước
53
Xem Ep. 15, 1: CSEL 54, 63.
54
Đã dn, 15, 2: CSEL 54, 62-64.
55
Đã dn, 16, 2: CSEL 54, 69.
mun điu đó, còn yêu cu điu đó na. Nhưng s bình an
tôi mun s bình an ca Chúa Giêsu; mt nn hòa bình
thc s, mt nn hòa bình không có him thù, mt nn hòa bình
không bao gm chiến tranh, mt nn hòa bình không làm đối
th sa sút mà nhm đoàn kết bạn bè”
56
.
Ngày nay, hơn bao gi hết, thế gii chúng ta cn liu thuc
ca lòng thương xót và hip thông. đây, tôi mun nói li mt
ln na: chúng ta hãy cung hiến mt chng rng r hp
dn v s hip thông huynh đệ
57
. “Nhờ đó, mi người s biết
rng anh em môn đệ ca Thy nếu anh em lòng yêu thương
nhau” (Ga 13:35). Đây là điu Chúa Giêsu, bng li cu
nguyn mãnh lit, đã cầu xin Chúa Cha: “để tt c nên một…
trong chúng ta… để thế giới tin” (Ga 17:21).
Yêu nhng gì Thánh Giêrôm yêu
Cui thư này, tôi mun gi li kêu gi đến tt c mi
người. Trong s rt nhiu li tôn vinh các thế h sau y
dành cho Thánh Giêrôm, mt điu ngài không ch đơn gin
là mt trong nhng hc gi đại nht của “thư viện” mà từ đó
Kitô giáo đã được phong phú hóa theo thi gian, bt đầu t kho
tàng Kinh thánh. Ta cũng thể nói v Thánh Giêrôm rng, như
chính ngài đã nói v tướng Nepotianus, “bng cách chăm ch
đọc sách suy nim liên tc, ông đã biến trái tim nh tr
thành mt thư vin v Chúa Kitô”
58
. Thánh Giêrôm không tiếc
công sc m rng thư vin ca riêng ngài, nơi ngài luôn coi như
mt xưởng th không th thiếu để tìm hiu đức tin và đời sng
thiêng liêng; nh cách này, ngài cũng là một tm gương tt cho
thi nay. Nhưng ngài không dng li đó. Đối vi ngài, vic
hc không ch gii hn vào nhng năm tháng rèn luyn tui tr
ca ngài, mt cam kết liên tc, mt ưu tiên hàng ngày.
Chúng ta th nói rng bn thân ngài đã tr thành mt thư vin
56
Đã dn, 82, 2: CSEL 55, 109.
57
Xem Tông hun Evangelii Gaudium, 99: AAS 105 (2013), 1061.
58
Ep. 60, 10; CSEL 54, 561.
mt ngun kiến thc cho s người khác. Postumianus,
người đã du hành khp phương Đông trong thế k th tư đ
khám phá s phát trin ca phong trào đơn tu sng mt ít
tháng vi thánh Giêrôm, đã tn mt chng kiến điu này. Như
ông đã viết: “[Giêrôm] luôn say mê đọc sách, luôn cm sách v:
ngày đêm không ngơi ngh; ngài thường xuyên hoc đọc hoc
viết mt điu gì đó
59
.
V phương din y, tôi thường nghĩ đến kinh nghim
mt người tr ngày nay có th có khi vào mt hiu sách thành
ph ca h, hoc truy cp mt trang mng trên Internet, để kiếm
phn vch tôn giáo. Trong hu hết các trường hp, phn này,
nếu có, không nhng lưa thưa còn thiếu các tác phm
phm cht. Nhìn vào nhng giá sách hay trang web đó, tht khó
cho mt người tr tui hiu được làm thế nào hành trình tìm
kiếm chân lý tôn giáo có th là mt cuc phiêu lưu đầy đam mê
kết hp được trái tim khi óc; làm thế nào lòng khao khát
Thiên Chúa đã làm bừng cháy các tâm trí đại trong sut nhiu
thế k cho đến thi nay; làm thế nào s phát trin trong đời sng
tinh thn đã nh hưởng đến các nhà thn hc triết hc, các
ngh nhà thơ, s gia nhà khoa hc. Mt trong nhng
vn đề mà chúng ta phi đối din ngày nay, không ch trong tôn
giáo, là nn ch: các k năng thông din hc giúp chúng ta
tr thành nhng người gii thích phiên dch đáng tin cy v
truyn thng văn hóa ca chúng ta đang rt thiếu ht. Tôi mun
đặt ra mt thách thc đặc bit cho nhng ngưi tr tui: hãy bt
đầu khám phá di sn ca bn. Kitô giáo làm cho bn tr thành
người tha kế ca mt gia tài văn hóa truyn thng vượt tri mà
bn phi nm được quyn s hu. y say mê lch s vn là ca
bn y. y dám nhìn vào chàng tui tr Giêrôm, người, ging
như người lái buôn trong d ngôn ca Chúa Giêsu, đã bán tt c
nhng gì mình có để mua “viên ngc trai đắt giá” (Mt 13:46).
Thánh Giêrôm thc s th được gọi là “thư vin ca Chúa
59
SULPICIUS SEVERUS, Dialogus I, 9, 5: SCh 510, 136-138.
Kitô”, một thư vin trường cu mà, mười sáu thế k sau, vn
tiếp tc dạy chúng ta ý nghĩa của tình yêu Chúa Kitô, mt tình
yêu không th tách ri vi vic gp g li ca Ngườii. Đó là lý
do ti sao l k nim năm nay th đưc coi như li kêu gi
yêu mến nhng gì Thánh Giêrôm yêu mến, khám phá li các tác
phm ca ngài, để chúng ta được thúc đẩy bi nn linh đạo
cường tráng ca ngài, mt điu có tht trong yếu tính như
mt khát vng không ngng nghsay mê tìm kiếm mt kiến
thc ln hơn v Thiên Chúa, Đấng đã quyết định t mc khi
Người. Làm sao ngày nay, chúng ta có th không chú ý đến li
khuyên Thánh Giêrôm không ngng đưa ra cho nhng người
đương thi của ngài: “Hãy đọc Kinh thánh không ngng; đừng
bao gi để quyn sách thánh rơi khỏi tay mình ”?
60
Mt đin hình sáng chói ca điu trên là Đức Trinh N
Maria, được Thánh Giêrôm gi nh trước hết như Trinh N
M, nhưng cũng như mt kiu mu ca vic đọc Kinh Thánh
theo li cu nguyn. Đức Maria đã suy đi nghĩ lại nhng điu
này trong lòng (x. Lc 2:19.51) “vì M người đàn thánh
thin, đã đọc Sách thánh, biết các ngôn s, và nhc li rng s
thn Gabrien đã nói vi ngài cùng nhng điu đã đưc các ngôn
s báo trước… Ngài nhìn đứa con mi sinh, đứa con trai duy
nht, nm trong máng cla khóc. Thc thế, điu ngài thy
Con ca Thiên Chúa; ngài so sánh nhng ngài nhìn thy vi
tt c nhng ngài đã đọc đã nghe
61
. Vy chúng ta y
phó thác cho Đức M, Đấng, hơn ai hết, th dy chúng ta
cách đọc, suy nim, chiêm nim và cu nguyn vi Thiên Chúa,
Đấng không mt mi luôn hin din trong cuc đời chúng ta.
Ban hành ti Rôma, ti Vương cung thánh đường Thánh Gioan
Lateranô, vào ngày 30 tháng 9, L Kính Thánh Giêrôm, vào năm
2020, năm th tám triu Giáo hoàng ca tôi.
60
Ep. 52, 7: CSEL 54, 426.
61
Homilia de Nativitate Domini IV: PL Suppl. 2, 191.
Franciscus