Jaroslav Pelikan
CHÚA GIÊSU TRONG LCH S VĂN HOÁ
Jesus Through the Centuries:
His Place in the History of Culture
Bn tiếng Vit: Vũ Văn An
Ngun: http://vietcatholicnews.org/
Mc Lc
Li gii thiu ca dch gi
Li nói đu ca tác gi
Li nói đu có tính bn thân đi vi cun Jesus Through the Centuries
DN NHP: Chân - Thin - M
CHƯƠNG MT: Thy
CHƯƠNG HAI: Khúc quanh lch s
CHƯƠNG BA: Ánh Sáng Lương Dân
CHƯƠNG BN: Vua các vua
CHƯƠNG NĂM: Chúa Kitô Vũ tr
CHƯƠNG SÁU: Con Người
CHƯƠNG BY:
Hình nh chân thc
CHƯƠNG TÁM: Chúa Kitô chu đóng đinh
CHƯƠNG CHÍN: V Đan Sĩ thng tr thế gii
CHƯƠNG MƯỜI: Chàng R Ca Linh Hn
CHƯƠNG MƯỜI MT: Mô Hình Thn Thiêng Và Nhân Bn
CHƯƠNG MƯỜI HAI: Con Người Ph Quát
CHƯƠNG MƯỜI BA: Tm gương ca Đng Trường Cu
CHƯƠNG MƯỜI BN: Hoàng t hoà bình
CHƯƠNG MƯỜI LĂM: Thy dy lương tri
CHƯƠNG MƯỜI SÁU: Thi sĩ ca Thn Khí
>CHƯƠNG MƯỜI BY: Đng Gii Phóng
>CHƯƠNG MƯỜI TÁM: Người thuc v thế gii
Li gii thiu ca dch gi
Jaroslav Pelikan nguyên giáo sư ti đi hc Yale, chuyên v lch s
Kitô giáo. Tng được trao tng 35 bng tiến danh d ca các đi hc
khp thế gii, Ông tác gi nhiu tác phm ni tiếng người san
đnh rt nhiu công trình nghiên cu v Kitô giáo. Ông gi vai ch bút
mc viết v Đc Maria trong B Bách Khoa T Đin Anh. Hai tác phm
ni tiếng ca ông chính cun Jesus Through the Centuries xut bn
năm 1985 cp bài trùng Mary Through the Centuries (tác phm th 34
ca ông) xut bn năm 1996. C hai đu đã được dch ra nhiu th tiếng.
Riêng cun Mary Through the Centuries, chúng tôi đã chuyn ng sang
tiếng Vit ph biến trên Vietcatholic t ngày 29/11/09 ti ngày
23/02/10, dưới ta đ Đ
c Maria Qua Các Th
i Đ
i.
Vn là mt tín hu Luthêrô, nhưng quan đim ca ông li thiên nhiu
v Chính Thng giáo và là người không hn cc đoan bám vào khu hiu
“Sola Scriptura” ca Luther, trái li đã mt trong các hc gi tin vào
vic khai trin hc Kitô giáo qua các thi đi. cui cùng, v cui
đi, ông đã gia nhp Giáo Hi Chính Thng.
Riêng v cun “Chúa Giêsu Qua Các Thế K vi ph đ “Ch
Đng Ca Người Trong Lch S Văn HOá”, ông c gng bám sát lch s
văn hoá Tây Phương đ trình bày nh hưởng ca Người, không b vướng
vào suy nghĩ bn thân hay tuyên tín h phái. Ông trích dn li Clemenceau
nói rng chiến tranh mt vn đ hết sc quan trng, không th đ
mc my ông nhà binh. Cũng thế, Chúa Giêsu là mt nhân vt quan trng
đến ni không th phó mc cho các thn hc gia các giáo hi. Người
cũng thuc lch s văn hoá na.
V cun sách này, chúng tôi lược dch mt s chương cho ph
biến trên Vietcatholic đã t lâu, nhưng nay đã b tht lc trong database,
th trc trc k thut. Nên xin được dch li trn vn hơn theo
nguyên bn ca tác gi. Thin nghĩ, trào lưu ly mình làm trung tâm đang
xâm ln c vào tư duy tôn giáo, khiến h, k c Kitô hu, thường ch
biết nói v mình, v “phe” mình. Các h phái Kitô giáo rt năng n trong
vic nói v mình đến quên c ngun ci chung Chúa Giêsu. Mun đi
kết, h nên nói nhiu hơn đến Người.
Li nói đu ca tác gi
Tôi nghĩ tôi luôn luôn mun viết cun sách này. Trong cun The
Christian Tradition, sau khi t lch s ý nghĩa con người vic làm
ca Chúa Giêsu Kitô đi vi đc tin giáo hun ca giáo hi Kitô giáo,
đây tôi hướng ti na kia ca câu truyn: v trí ca Người trong lch s
văn hóa tng quát.
Clemenceau ln nhn xét rng chiến tranh mt vn đ hết sc
quan trng, không th đ mc my ông nhà binh. Cũng thế, Chúa Giêsu
mt nhân vt quan trng đến ni không th phó mc cho các thn hc
gia các giáo hi. li mi ging các ging khoá William Clyde
Devaneti Yale, mt loi ging khoá trong mt khung cnh hc thut, đã
cho tôi cơ hi tôi cn đ viết cun sách tôi luôn mun viết. Các thính gi
ti các ging khóa đi din cho c gii hc thut ln không, thuc đ
lp tui, hu cnh xã hi, trình đ giáo dc, và xác tín tôn giáo. Đây cũng
loi thính gi cun sách mun nói vi. Bi thế, khi trích dn các
ngun tài liu ca mình, tôi đã tìm cách tn dng, bao nhiêu th, các
n bn có sn cách chung, tiếp nhn và thích ng các bn dch trước đây
(k c ca chính tôi) không mi ln c phi gii thích mt cách
phm; các trích dn Thánh Kinh thường t bn Revised Standard
Version.
Tôi đã được s giúp đ rt nhiu ca các thính gisinh viên, đng
nghip các nhà phê bình, vi tt c, tôi rt vui được ng li cám ơn.
Đc bit cám ơn các nhà hiu đính ca tôi, John G. Ryden Barbara
Hofmaier, đ đ nhng l tai rt nhy cm khiếu tu chính tuyt vi
đi vi các bn tho ca tôi đã cu tôi khi nhiu li thô thin sai
lm ln.
Tôi xin ng li tôn kính huynh đ ti các fratres (tôn huynh) thuc
Đan Vin Thánh Gioan Ty Gi Collegeville, Minnesota, gia đình
Bin Đc ca h tôi rt hân hnh được nhn làm con nuôi.
Li nói đu có tính bn thân đi vi cun Jesus Through the
Centuries năm 2000
Mt s bn bè và đng nghip ca tôi đã gi ý, ch mt cách na khôi
hài, vi tôi rng tái bn cun sách này gn năm 2000 thc s cũng cn
phi đt ta li cho nó Jesus Through the Millenia (Chúa Giêsu qua các
Thiên Niên K) hay, hoàn toàn khôi hài, Jesus at Y2K (Chúa Giêsu vào
Thiên Niên Th 2). Tuy nhiên, mt ít người bn khác, thúc gic tôi nên
dành li nói đu cho mt mc đích nghiêm túc và có tính bn thân hơn.
Trong ln phát hành đu tiên năm 1985, phn ln tôi đã tránh cung
ging bn thân tín phái, ngoi tr mt s ch. Nay đã nhiu n
bn bng tiếng Anh, trong đó cun The Illustrated Jesus Through the
Centuries năm 1997, cùng vi các bn dch cun Jesus Through the
Centuries sang mt s ngôn ng, đem con s lưu hành lên quá 1 trăm
ngàn. Thành th vic ra đi ca n bn ln này cung cp cho tôi cơ hi
may mn đ suy tư mt ln na, suy tư hơn na dưới hình thc “t
thut” ln này v cun sách và Ch Th ca nó, trong công thc ca Tân
Ước, “Chúa Giêsu mt hôm qua, hôm nay mãi mãi” (Kh 13,8). Tôi
phi nhìn nhn rng tôi thy càng nghĩ đến chúng, các khuyến cáo này
càng thôi thúc tôi hơn, và tôi đã quyết đnh theo chúng.
Xin bt đu vi s thay đi ràng nht đã din ra “trong thế gii
thc” k t năm 1985, mt s thay đi cũng đã được phn nh trong lch
s phát hành cun sách này, đó Châu Âu ca người Slav nay không còn
b thng tr bi các ý thc h toàn tr thn na, mt ý thc h tng
mưu toan pht l ngay c “ngày hôm qua” ca công thc Tân Ước kia và
đã tng chính thc tuyên b “hôm nay mãi mãi” li thi và, đúng
hơn, “thuc phin ngu dân”. Châu Âu ca người Slav nơi các
truyn thng gc r thiêng liêng ca chính gia đình tôi, nên cuc cách
mng lt đ Cách Mng mt tm quan trng đc bit đi vi tôi,
không nhng như mt con người mà còn như mt tác gi. Vic ra đi n
bn này ca cun Jesus Through the Centuries đánh du cùng mt lúc đi
vi tôi k nim 50 năm cun sách đu tiên ca tôi, From Luther to
Kierkegaard (Saint Louis, 1950). (Lun án tiến trước đó ca tôi Đi
Hc Chicago năm 1946 chưa bao gi ra đi dưới dng mt cun sách
chuyên kho, ch tng bài báo hay chương đon trong các cun sách
v sau này). From Luther to Kierkegaard ca na thế trước nhiu
cun tiếp theo đã được dch không nhng sang hu hết ngôn ng Tây Âu
còn sang c mt s ngôn ng Á Châu na, nhưng chưa bao gi sang
bt c mt ngôn ng Slav nào, và điu này vì nhng lý do hin nhiên.
Nay, vi vic sp đ các chế đ cng sn, Jesus Through the
Centuries đã được phát hành như cun đu tiên trong các cun sách ca
tôi được chuyn qua mt s ngôn ng Slav, trong đó tiếng Croatia,
Slovak Ba Lan, n bn Croatia, ít nht lúc đu, nn nhân ca
mt cuc chiến tranh khác ti vùng Balkan. Các bn dch này sang các
ngôn ng Slav dùng mu t Latinh đã được phng bi nhiu người
khác, nay, được d phóng dch sang tiếng Nga c năm cun ca b
The Christian Tradition: A History of the Development of Doctrine
(Chicago, 1971-1989) khi đu vi cun 2, The Spirit of Eastern
Christendom (600-1700), vi tên Duch Vostocnogo Christianstva, tôi
được nim vui viết li nói đu mi ng đc bit vi các đng tín hu
Chính Thng Đông Phương Nga. tôi đã quen gi Người Jezis
Kristus bng tiếng Slovak trước khi hc gi Người Jesus Christ
bng tiếng Anh, nên vic ra đi các bn dch sang tiếng Slav ca cun
Jesus Through the Centuries sau đó, các cun sách khác ca tôi, tôi hy
vng, s mt ngun có th bin minh được cho mt s cm thc tho
mãn nào đó, nếu, xét tình hung ca cái phn thế gii kia xem ra “là
mt hôm qua hôm nay”, dù, cu xin Chúa, đng “mãi mãi”!, không
mun nói đến mt vài cm thc chiến thng nào đó.
Trong khi y, nhiu khai trin lch s khác tôi đã kho sát trong
các chương khác nhau ca cun sách này, trong mt thp niên rưỡi qua,
đã tr thành ch đ cho nhiu d án khác trong tư cách riêng ca chúng,
nhiu d án l tôi không bao gi đm nhim hay hoàn tt nếu
không được phát đng đây. Trên hết, cun song hành vi cun này, tc
cun Mary Through the Centuries năm 1996, da trên các ging khóa ca
tôi, vn là các ging khóa cui cùng, ti Yale, đã phát khi t ý thc ngày
càng được thâm hu hóa ca tôi v s dai dng hết sc đáng lưu ý
vi nó, “qua các thế k”, câu hi xưa tính muôn thu “bn nghĩ
v Đng Kitô?” (Mt 22,42) nht thiết đòi ta phi đến lượt xem xét ti
M ca Người. các c gng liên tc ca các nhân Kitô hu các
giáo hi ti mi lc đa và “qua các thế k” trong vic tìm kiếm các công
thc đ phát biu tuyên xưng điu h tin dy v Người nm ct
lõi b nhiu cun Creeds and Confessions of Faith in the Christian
Tradition, b Valerie R. Hotchkiss tôi đang ch biên; nếu Chúa
mun, khi chúng tôi hoàn tt b này trong năm ti hay gn như thế, nó s
ra đi dưới danh nghĩa in n ca Nhà Xut Bn Đi Hc Yale.
Chương 5 cun Jesus Through the Centuries, “Đc Kitô Trbàn
ti thế k th tư ti Phương Đông Kitô giáo Chính Thng nói tiếng Hy
Lp, thế gii này được đi din trước nht bi “ba v vùng
Capapadocia” (Thánh Basil thành Caesarea,Thánh Gregory thành
Nazianzus Thánh Gregory thành Nyssa) tôi đã dành cho mt bài
trình bày khá dài trong các Ging Khóa Gifford Aberdeen đã được
xut bn dưới ta đ Christianity and Classical Culture năm 1993. Gn
đây bài trình bày này đã dn tôi đi xa hơn đ thăm mt trường hp
đin hình thích thú v mi tương quan gia Kitô giáo nn văn hoá c
đin v “Đc Kitô Trtrong trình thut sáng thế ca Platông
ca Thánh Kinh, khi tôi tìm du vết các tương tác lch s ca chúng trong
Ging Khóa Jerome Ann Arbor Rome, sau này tr thành cun
What Has Athens to Do with Jerusalem? “Timaeus” and “Genesis” in
Counterpoint (1997), khai trin mt s tư tưởng được trình bày đây ti
chương 3, “Ánh sáng lương dân”. Các ý tưởng chương 7, “Hình nh
chân thc”, đã được lên xương tht nhiu hơn trong Ging Khóa Andrew
W. Mellon, ti Vin Trưng Bày Ngh Thut Quc Gia năm 1987 (k
nim 200 năm ngày phc hi các nh tượng sau phong trào bài nh tượng
ca Công đng Nixêa th hai năm 787) được phát hành năm 1990 bi
nhà xut bn ca Đi Hc Princeton ti Hoa Kỳ và bi nhà xut bn Đi
Hc Yale ti Vương Quc Thng Nht dưới ta đ Imago Dei: The
Byzantine Apology for the Icons. Mt s phi hp “ng hc thánh” ca
Phc Hưng được tho lun ti chương 12, “Con Người Ph Quát”, vi
“ch nghĩa nhân bn Thánh Kinh” ca Ci Cách được tho lun ti
chương 13, “Tm Gương ca Đng Trường Cu”, đã gi hng cho cun
The Reformation of the Bible /the Bible of the Reformation (mà tôi son vi
Valerie R. Hotchkiss và David Price, như mt cun sách và như mt trưng
by thư vin Dallas, New Haven, New York và Cambridge, năm 1996).
Bt chp các trung thành bn thân ca tôi, tôi cũng đã không gii hn
công vic nghiên cu lch s ca tôi vào chính dòng Kitô giáo truyn
thng Chính Thng giáo. Thc vy, bn chương cui cùng ca cun
Jesus Through the Centuries, bàn đến các phê phán hin đi đi vi
truyn thng Chính Thng giáo các thay thế cho nó, đã dn tôi vào
mt tìm hiu sâu xa hơn. Do đó, trong “Jefferson Các Người Cùng
Thi Vi Ông”, li bt tôi viết năm 1989 cho phn tóm lược táo bo
các Tin Mng nay gi “Jefferson Bible: The Life and Morals of Jesus
Christ (Thánh Kinh Jefferson: Cuc Đi Nn Luân ca Chúa
Giêsu Kitô) ca Thomas Jefferson, th tài được hoà ln hơi l ca Phong
Trào Ánh Sáng gia thuyết duy thuyết duy luân như chìa khóa đ
gii thích nhân vt Giêsu, như tôi đã c gng trình bày đây da trên suy
nghĩ ca Thomas Jefferson chương 15, “Thy Dy Lương Tri”.
Chương kế tiếp, “Thi ca Thn Khí” mt phng đnh trước cho
phn gii thiu tôi viết cho bn sao k nim năm th 150 ln xut bn
đu tiên cun thi ca tán tng ca Ralph Waldo Emerson, ta Nature,
năm 1985. Cui chương này, tôi cũng đã đ cp đến mt trong các hình
nh sâu sc nht v Chúa Kitô trong mi nn văn chương, Chuyn
S v Quan Tòa D Giáo Đi trong cun Anh Em Nhà Karamazov ca
F.M. Dostoesky v chuyn này, nay tôi được mi son mt tiu lun
cho mt hi ngh chuyên đ sp ti. Đi din cho mt tương phn hết
sc nét vi hình nh Người ca Dostoesky, bc tranh tính ch
nghĩa nhân cao đ v Chúa Kitô Kitô giáo ca Leo Tolstoy, các
vang đi đi vi tư tưởng hành đng ca người hc trò v này
Mahatma Gandhi, sau đó, ca người hc trò Mahatma Maritn Luther
King, chiếm hu tôi đây ti chương 17, “Đng Gii Phóng” đã mang
mt hình thc phm cht riêng ca trong mt ging khóa được tôi
đt ta là “Người Lc Giáo Vĩ Đi Nht ca Nga” được thc hin ti và
phát hành bi Đi Hc Seton Hall năm 1989. Ít nht mt phn “vin
kiến ph quát” phát biu trong phn kết lun ca tôi cho cun sách này
chương 18, “Người Thuc V Thế Gii”, mà tôi được người bn quá c
Clifton Fadiman mi son cun The World Treasury of Modern
Religious Thoughts, được xut bn vi li nói đu duyên dáng ca ông
năm 1990.
Do đó, tôi tin rng tôi quyn trích dn đây các chương v sau
y, cũng như các n phm sau đó phát xut t chúng làm bng chng
tôi không h điếc đc đi vi các nn Kitô hc khác hơn ca Chính
Thng Giáo, ngay c đi vi các nn Kitô hc ca Jefferson, Emerson,
Tolstoy, nhưng tôi buc phi nói lên s tht vng ca tôi trong 15 năm
k t ln ra đi đu tiên cun Jesus Through the Centuries, đôi khi xem ra
s chia r ln hơn tng phân r nhng điu các Kitô hu Giáo hi
Kitô vn tin, ging dy và tuyên xưng v Chúa Giêsu Kitô vi nhng gì ít
nht mt s hc gi Tân Ước cm thy tư cách đ qu quyết v
Người da trên các suy đoán gi thuyết ca h. S tht vng này
gc r ca trong xác tín mi ngày mt mnh hơn là: đc tin vng
chc và nn hc gi vng chc không hphn đ ca nhau mà h tr
ln nhau. Nhng li thoái thác (disclaimers) ca tôi trong cun sách này
trong các nơi khác v bt c kh năng nào ca tôi như mt hc gi
Tân Ước chng minh thư, tôi hay tóm lược trong công thc “tôi
không nghiên cu điu Tân Ước mun nói, nhưng điu được coi
mun nói”, không hn nhm che ch tôi trong hơn 15 năm qua khi s
lượng khng l truyn thông t mi phương tin k thut hin có, thúc
gic tôi (hay đòi tôi) nhn đnh v gi thuyết này hay gi thuyết n v
Chúa Giêsu tng được th ni bi nhà phê bình cc đoan này hay nhà phê
bình cc đoan n. Nếu câu tr li ca tôi cho nhng nhũng nhiu y
thnh thong không ging Chúa Kitô chút nào, như tôi ln đã thú nhn,
thì s thiếu kiên nhn ca tôi đã được ni ra bi quan đim cho rng da
trên nguyên tc các biến c lch s càng tr nên ràng hơn khi chúng ta
càng nhích ra xa khi chúng, đ th vươn ti thế k th nht t vng
nhìn ca thế k 20, vi ít hoc không chú ý chi ti các thế k gia,
các thế k v chúng (hay “qua” chúng) tôi viết cun sách này. Tôi tin
rng Giáo Hi đã rt đúng trong các nn phng v, các công đng,
kinh tin kính v Chúa Giêsu Kitô; nhưng tôi không bao gi đòi các đc gi
ca tôi (hay các sinh viên ca tôi) phi đng ý, ch cn h coi mt
cách nghiêm túc, dù là đ bác b nó.
Nhìn tr lui, đi vi tôi, xem ra tt c các điu trên chc chn
thành phn ca điu tôi mun nói khi tôi nói trong câu đu tiên ca li
nói đu nguyên thy: “tôi nghĩ tôi luôn luôn mun viết cun sách này”.
cũng có th được coi là ý nghĩa ca điu s gia tng linh hng hc
gi cho tôi người tôi ghét cay ghét đng (bête noire) v thn hc,
Adolf von Harnack ca Đi Hc Berlin, đánh du khúc quanh thế k
trước đúng 1 trăm năm, đã đưa ra câu đu tiên trong ging khóa ca
ông, What is Christianity? [Das Wesen des Christentums] ca nhng năm
1899/1990: “Triết gia đi người Anh, John Stuart Mill, ln nhn
đnh rng nhân loi khó th b quá nhc nh rng lúc đã mt
người tên Socrates. Điu y đúng, nhưng điu còn quan trng hơn na
nhc nhân loi nh rng mt người tên Giêsu Kitô ln đã đng
gia h”.
Điu y vn đúng, ngay c trong thiên niên k th ba
DN NHP
Chân - Thin - M
T
s
viên mãn c
a Ng
ườ
i, ta đã nh
n đ
ượ
c t
t c
, h
ế
t
ơ
n thánh
này đ
ế
n
ơ
n thánh n
.
Bt k ai đó đích thân nghĩ hay tin v Người, Chúa Giêsu thành
Nadarét đu khuôn mt ni bt trong lch s văn hoá Tây Phương gn
20 thế k qua. Nếu, bng mt thi nam châm cc mnh, ta th hút t
lch s này mi mnh kim khí mang tên Người, thì còn li bao nhiêu?
Chính t ngày sinh ca Người nhân loi đã đánh du các cun lch
ca mình, chính bng tên Người hàng triu người nguyn ra bng
tên Người hàng triu người cu nguyn.
“Chúa Giêsu mt hôm qua, hôm nay mãi mãi. Anh em đng đ
mình b dn đo bi các giáo hun đa tp kỳ l (Dt 13,8-9). Vi
nhng li này, tác gi danh (và vn còn danh) ca tài liu thế k
th nht sau này gi Thư Do Thái đã khuyên đc gi ca mình,
nhng người l mi t Do Thái giáo tr li Kitô giáo, hãy trung thành
vi kho thác truyn thng chân chính thm quyn ca Chúa
Kitô, đã được truyn đến h qua các tông đ ca thế h Kitô hu
đu tiên, mà mt s vn còn đang sng.
“Là mt hôm qua, hôm nay mãi mãi” cui cùng đã mt ý nghĩa
siêu hình thn hc, “là mt” được coi như mun nói Chúa Giêsu
Kitô, trong hu th đi đi ca Người, “hình nh ca Thiên Chúa
không thay đi, và do đó cũng không thay đi”(1). Nhưng vì mc đích ca
cun sách này, ý nghĩa lch s ch không phi ý nghĩa siêu hình ca câu
nói khiến chúng ta lưu ý nhiu hơn. Vì, như s tr nên hin nhiên trong
nhiu chi tiết, tuy các chi tiết th gây bi ri, trước khi lch s các
hình nh ca Chúa Giêsu qua các thế k hoàn tt, chính s mt nhưng
muôn hình muôn v (kaleidoscopic) nét ni bt nht. không chính
xác sao khi ta thay thế công thc ca thế k th nht “là mt hôm qua,
hôm nay mãi mãi” bng các li l thế k 20 ca Albert Schweitzer?
Schweitzer viết rng “mi thi đi ni tiếp nhau đu tìm thy tư tưởng
ca riêng mình nơi Chúa Giêsu; đây qu cách duy nht trong đó th
làm Người sng đng”; vì, mt cách đc trưng, người ta “to ra Người
phù hp vi tính riêng ca h”. Ông kết lun “không trách v lch
s nào biu l bn ngã đích thc ca người ta bng vic viết v Cuc
Đi Chúa Giêsu”(2).
Cun sách này trình bày lch s ca các hình nh như thế v Chúa
Giêsu như đã xut hin t thế k th nht ti thế k 20. Theo li
Schweitzer, chính đc đim ca mi thi đi lch s t Chúa
Giêsu phù hp vi các tính riêng ca mình, nên phn quan trng trong
nhim v ca chúng ta đt các hình nh này vào các ng cnh lch s
ca chúng. Chúng ta cn biết mi thi đi đã đem nhng gì vào bc chân
dung ca h v Người. Vi mi thi đi, cuc đi giáo hun ca
Chúa Giêsu tượng trưng cho mt câu tr li (hoc thường xuyên hơn, câu
tr li duy nht) cho nhng câu hi căn bn nht ca nhân sinh nhân
phn, chính v khuôn dung Chúa Giêsu như đã được trình bày trong
các sách Tin Mng các câu hi này đ cp. Nếu chúng ta mun hiu
các câu tr li mà các thế k trước này đã tìm thy đy, chúng ta đi sâu
vào các câu hi ca h, nhng câu hi phn ln không phi là nhng câu
hi ca chúng ta và trong nhiu trường hp thm chí không minh nhiên
các câu hi ca h. Vì, trong mt công thc khá khiêu khích ca Alfred
North Whitehead, “Khi bn phê phán (hay, ta th thêm, gii thích) nn
triết ca mt thi đi, bn đng lưu ý ti nhng ch trương trí thc
được người trình bày cm thy cn thiết mt cách minh nhiên phi
bo v. S mt s gi đnh nn tng được tt c nhng người tin
theo mi h thng đa dng ca thi đi y tin gi đnh mt cách
thc. Các gi đnh này t ra hin nhiên đến ni người ta không biết
chúng gi đnh nhng không cách nào khác đt đ s vt tng
xy ra cho chúng. Vi nhng gi đnh này, mt s gii hn các h
thng triết lý đã tr nên kh hu”(3).
Trong hai ngàn năm qua, ít vn đ nào, nếu có, đã trì chí cho thy
các “gi đnh nn tng” này ca mi thi đi như n lc mun hiu ý
nghĩa ca khuôn mo Chúa Giêsu thành Nadarét.
Tuy nhiên, chính do trên, đo đ (converse) trong mi tương
quan gia điu Whitehead gi “nn triết ca mt thi đi” hình
nh ca v Chúa Giêsu cũng li đúng: cách mt thi đi đc thù
t Chúa Giêsu đôi khi chính thiên tài ca thi đi y. Bt k như mt
sinh viên chuyên nghip hay mt sinh viên tài t v lch s, chúng ta,
nhng người tìm cách hiu đánh giá bt c thành phn nào ca quá
kh đu liên tc b tht vng, không nhng bi vic không có sn nhng
khonh khc biu l nht kinh nghim y (vì ch nhng mãnh vn
ch không nht thiết nhng mnh tính đi din nht, đã được
truyn đến ta) còn bi chúng ta thiếu nhng dây ăngten thích đáng đ
thu nhn các du hiu ca các thi nơi chn khác. Ta không th,
cũng không nên, tín thác vào lương tri ca mình đ t ban cho mình vic
phiên dch đúng các ngoi ng trong quá kh - mi ngôn ng quá kh,
theo đnh nghĩa, đu ngoi ng, cho quá kh nói tiếng Anh đi na.
Mt nhy cm đi vi s tht vng này là mt điu tiên quyết cn thiết,
nhưng cũng th tr thành mt th bnh ngh nghip ca nhà s
hc nào kết cc tht vng đã c gng tr nên mt nn nhân ca
điu vn được gi là “s tê lit ca phân tích” (paralysis of analysis).
Mt yếu t ca bt c phương pháp nào đ đương đu vi s tht
vng trên hn phi tìm tòi các đin hình liên tc ngay trong các thay
đi đa dng, nếu th, tìm ra các vn đ hay ch đ làm tài liu
cho các thay đi liên tc tính y cùng mt lúc. Ta th minh ha
đim va nói bng cách tham chiếu lãnh vc nghiên cu s hc khác hn
các quan tâm ca cun sách này. Không h gián đon k t thi Thánh
Kinh Do Thái Homer, du ôliu thành phn ăn ung, thuc thang
giao thương chính ca các dân tc chung quanh Đa Trung Hi, đến ni,
mt trong các s gia xã hi và kinh tế ni tiếng nht đương thi, Fernand
Braudel, th đnh nghĩa vùng Đa Trung Hi v phương din đa dư
“vùng tri dài t gii hn phía bc ca cây ôliu ti gii hn phía bc ca
cây c (palm). Cây ôliu đu tiên trên đường đi nam đánh du đim khi
đu ca vùng Đa Trung Hi cây c chc nch mc đim cui
cùng”(4). Nhưng ch cn so sánh gia Homer Thánh Kinh Do Thái, ta
vn thy mt s tính đa dng c theo nghĩa chiu t ln nghĩa phóng d
trong vic s dng du ôliu. Do đó, nếu người ta phi nghiên cu lch s
ca nó như mt th thc ăn hay mt cht thm m, như mt văn hoá hay
mt hàng hoá, thì người ta th khám phá ra nhiu tính liên tc,
nhiu tính bt liên tc trong 3 thiên niên k qua ca thế gii Đa Trung
Hi.
Tương t như thế, lch s các hình nh v Chúa Giêsu cũng minh ho
nhiu tính liên tc bt liên tc cùng mt lúc trong hai thiên niên k
qua. Arthur O. Lovejoy, người sáng lp ra lch s ý nim như mt khoa
trong nn bác hc Hoa Kỳ hin đi, đã dùng đ ch minh ho các tính
bt liên tc. Ông viết trong The Great Chain of Being (Chui Hu th
đi), “Hn t ‘Kitô giáo’ không phi tên ch bt c đơn v đơn nht
nào ca loi mà s gia ca các ý nim chuyên bit tìm kiếm”. Vì Lovejoy
coi lch s Kitô giáo không h như mt đơn v đơn nht nhưng đúng hơn
như “mt lot s kin nếu gp chung như mt toàn b thì gn như
không chung c tr cái tên”. ông sn sàng tha nhn, như lot
s kin này buc ông phi tha nhn, rng mt điu chúng chung
“lòng sùng kính đi vi mt người nào đó”, con người ca Chúa Giêsu
Kitô, ông nói thêm: “bn tính giáo hun ca Người... đã b quan nim
hết sc đa dng, đến ni s thng nht c đây cũng phn ln ch
mt đơn v tên thôi”(5). y thế nhưng Lovejoy cũng tng buc phi
tha nhn rng mi cách gii thích gn như bt tn, khác nhau mt
cách bt tn, tên y đu th quyn đòi mt chng nhn đâu đó
trong bc chân dung (hay các bc chân dung) v Chúa Giêsu trong các
sách Tin Mng. do đó, mt tính liên tc trong lch s y, đúng thế;
nhưng đc tính cũng không kém ni bt trong các cách gii thích tên y
xưa nay vn là tính bt liên tc ca chúng.
Mt hu qu ca tính bt liên tc s đa dng ln lao không
đng đu trong các ý nim hn t tng được dùng đ t ý nghĩa
này, t ngây thơcht phác nht ti sâu sc và phc tp nht. Theo các
sách Tin Mng, Chúa Giêsu cu nguyn "Ly Cha Chúa T tri đt,
con xin ngi khen Cha, Cha đã giu kín không cho bc khôn ngoan
thông thái biết nhng điu này, nhưng li mc khi cho nhng người
mn” (Lc 10,21). Nhng li này dùng đ nhc nh các nhà thn hc
triết hc rng “s bin phân ca con người b áp đo đến ni b ngăn
cn không hiu thu các mu nhim ca Thiên Chúa, nhng điu ch
‘được mc khi cho nhng người mn’”(6). Nhưng nhng li ca
Chúa Giêsu câu kế tiếp đưa ra tuyên b này "Cha tôi đã giao phó mi s
cho tôi. không ai biết người Con ai, tr Chúa Cha, cũng như không
ai biết Chúa Cha ai, tr người Con, k người Con mun mc
khi cho" (Lc 10,22). Cn đến hàng thế k suy đoán tranh cãi bi mt
s tâm trí “khôn ngoan thông thái” trong lch s tư tưởng thăm các h
lun ca câu tuyên b này(7).
Thành qu mt truyn thng siêu hình, t Thánh Augustinô ti
Hegel, gii thích Thiên Chúa Ba Ngôi như mu nhim sâu sc nht ca
hu th. Do đó, mt s hình nh được t đây khá ràng đơn
gin, mt s khác khá tế vi khó nm được; nhưng các chương v c
hai khía cnh này phi là thành phn ca lch s. Trong phóng d ưa thích
ca các giáo ph, các sách Tin Mng mt con sông trong đó con voi
th b chết đm nhưng con chut li th bơi li được. Mt khác,
mt s trong cùng nhng do này, các hình nh trong các chương sau
ca cun sách thường s rườm hơn các chương trước rt nhiu;
thiên niên k th hai ca lch s này thi kỳ tiếng tăm ca Kitô giáo
đnh chế t t suy gim hi Tây Phương. Nhưng, nghch thay,
li là mt thi kỳ trong đó, vượt ra ngoài các biên gii ca Giáo hi có t
chc, tm c ca Chúa Giêsu như mt nhân đã gia tăng tiếng tăm
ca Người lan rng.
Bt k con s hn tp các bc chân dung v Chúa Giêsu có to ra s
lu m nào v hình nh Người, đi vi con mt ca mt đc tin mun
qu quyết Người vn “là mt hôm qua, hôm nay và mãi mãi”, chính s đa
dng này mt kho báu cho lch s văn hóa, qua cách phi hp c
tính liên tc ln tính bt liên tc. chân dung Chúa Giêsu trong bt c
thi kỳ nào cũng không b gii hn vào lch s đc tin mà thôi, dù nó quan
trng bao nhiêu đi vi lch s này. nhiên, điu thích đáng (hay, như
kiu nói trong Sách Cu Nguyn Chung, “phù hp, chính đáng sinh
ích”) là lch s đc tin y, nht là lch s đc tin vào Chúa Giêsu Kitô, nên
to thành mt cht liu ch đ cho mt cuc nghiên cu và trình bày bác
hc trong tư cách riêng ca nó. Vic xut hin ca khoa s hc v tín
Kitô Giáo đu thế k 19 như mt môn nghiên cu lch s riêng, khác
bit vi khoa lch s triết hc, lch s Giáo hi Kitô giáo, khoa thn
hc tín lý, liên h vi c ba khoa này, đã to thành mt chương
quan trng trong lch s nn bác hc hin đi(8). Nhưng câu truyn nói
v din biến phc tp ca tín v Chúa Kitô, được đnh nghĩa như
“nhng Giáo hi ca Chúa Giêsu Kitô tin, ging dy, tuyên xưng
da trên li Thiên Chúa”(9) vn chưa bt đu múc cn lch s ý nghĩa mà
Chúa Giêsu vn có đi vi vic phát trin văn hoá con người. Vì, theo li
Tin Mng Gioan, “t s viên mãn [pleroma] ca Người, chúng ta đã lãnh
nhn được hết ơn thánh này đến ơn thánh n(Ga 1,16), mt s viên
mãn đã t chng t không th múc cn cũng như không th b gin
lược vào bt c công thc nào, bt lun tính tín điu hay phn tín
điu. Nói theo s phân bit ca Werner Elert, song song vi “tín điu v
Chúa Kitô”, luôn luôn “hình nh v Chúa Kitô”(10). Cun Jesus
Through the Centuries này mt lch s “hình nh [hay các hình nh] v
Chúa Kitô”.
Nhưng đây không phi là cuc đi Chúa Giêsu cũng không phi là lch
s Kitô giáo như mt phong trào hay mt đnh chế. Vic phát minh ra văn
th tiu s dưới danh nghĩa Cuc Đi Chúa Giêsu, nói cho đúng, mt
hin tượng ca thi cn đi, lúc các hc gi đã tiến ti ch tin rng nh
áp dng phương pháp lun ca khoa chép s phê phán vào các tư liu
ngun trong các sách Tin Mng, h th tái dng được lch s đi
Người; cun Quest of the Historical Jesus (Truy Tm Chúa Giêsu Lch
S) ca Albert Schweitzer vn còn trình thut tiêu chun v vic phát
trin ca văn th này t thế k 18 ti thế k 20. nhiên, các cuc tái
dng cuc đi Chúa Giêsu bt c thi nào, bt đu vi các tái dng
trong chính các sách Tin Mng, s được dùng như nhng to tác
(artifacts) không th thiếu v lch s Chúa Giêsu qua các thế k. Nhưng
đây, chúng ta không nên ch quan tâm ti lch s các ý nim, bt lun
các ý nim thn hc hay không thn hc, hay, các ý nim phn thn hc.
Thí d, các c gng t con người Chúa Giêsu dưới hình thc th giác
cũng là “các to tác” đi vi câu truyn ca chúng ta. Chúng s thc hin
chc năng này không nhng lúc, như trong thi đế quc Byzantine ca
các thế k th 8 th 9 mt ln na thi Ci Cách thế k 16, tính
hp l ca các c gng này đã tr thành ch đ cho cuc tho lun mãnh
lit, vi nhiu h lun sâu rng đi vi lch s ngh thut m thut
cũng như đi vi lch s chính tr Âu Châu, c đông ln tây. Nhưng trong
mi chương, các t v Chúa Kitô trong các công trình ngh thut này
như các thp giá bên v đường Vùng Anglô Saxông Northumbria và các
bc tiu ha thi Charlemagne hoc các bc tranh thi Phc Hưng cũng
s cung cp cho chúng ta tư liu thô cho mt lch s văn hóa v Chúa
Giêsu, chúng ta thường tp trung vào mt đin hình ca các t y.
Tương t như thế, sut trong cun sách này, chúng ta s khai thác đi khai
thác li các công trình văn chương, t cun Dream of the Road (Gic Mơ
Con Đường) bng tiếng Anh C qua cun Divine Comedy (Thn Kch)
ti câu truyn v Quan Tòa Ly Giáo Vĩ Đi ca Dostoesky trong Brothers
Karamazov (Anh em Nhà Karamazov), đ th đánh giá tác đng ca
Chúa Giêsu đi vi văn hóa.
Thế nhưng hn t văn hóa trong ph đ “Ch đng ca Người trong
Lch s Văn hoá” đây không hoàn toàn ch điu ngày nay người ta gi là
“văn hoá cao cp” (high culture) được coi như nhng các thi sĩ, triết
gia, ngh sáng to ra. không ma mai hay sao nếu mt ai đó b
người cùng thi tn công liên h vi nhng người b hi lch
thip và đáng kính loi b li được gii thích hoàn toàn da trên s đóng
góp ca h vào vic ci thin làm đp cuc đi tư tưởng ca giai
cp giàu hc? Tuy nhiên, văn hoá đã được dùng đây,
nghĩa gn như trong khoa nhân hc, bao gm c cuc sng ca
hi ca nhà nước cũng như văn chương, triết hc m thut.
chúng ta s lưu ý ti c lch s chính tr, hi, kinh tế ca vic gii
thích v Chúa Giêsu, chúng ta phi lng vào câu truyn ca chúng ta
các đin hình trong thc hành liên tiếp vic ni ti danh Chúa Giêsu đ
hp pháp hoá hot đng chính tr, thc hành này đã tr thành hin th
trong lch s ca c các phong trào cc đoan ln phn đng.
Cái khung ý nim tính bao gm nht ca lot hình nh này đã
được cung cp bi cp ba c đin Chân-Thi
n-M
, mt cp ba t đã
đóng mt vai trò quan trng trong lch s tư tưởng Kitô giáo(11). Tương
ng vi cp ba c đin, không hoàn toàn đng nht vi nó, cp ba
Kinh Thánh v Chúa Giêsu Kitô Đ
ườ
ng-S
Th
t-và S
S
ng, như
Người được mô t đã t đng nht hoá vi trong Tin Mng Gioan (Ga
14,6). Công thc trong Tin Mng Gioan này tr thành ch đ quán xuyến
(motif) cho hình nh tuyt vi ca Chúa Giêsu trong Nhà Nguyn Tng
Giám Mc Ravenna: “EGO SUM VIA VERITAS ET VITA”(12). Như
mt văn sĩ Kitô giáo thu xưa đã viết thế k đu tiên: “Đng nói ‘Ta
Đường’... đnh hình chúng ta mt ln na ging hình nh riêng ca
Người” được phát biu, như mt tác gi tiên khi khác đã viết, trong
“phm tính cái đp”(13); Chúa Kitô như S Tht đã tiến đến ch được
coi như s hoàn tt và hin thân ca mi điu Chân Tht, “ánh sáng chân
tht soi sáng mi con người” (Ga 1,9); còn Chúa Kitô như S Sng
“ngun sui” cho mi điu thin ho chân chính(14). Do đó, bc tranh
ghép Ravenna đã tóm lược Chúa Kitô như Đ
ườ
ng, S
Th
t S
S
ng, và đng thi nó tóm lược Chúa Kitô như Chân Thin M.
Trong mt lot các bài nói chuyn công cng thc hin Đi Hc
Linh trong năm hc 1899-1900, hc gi ni tiếng nht ca Đi Hc này,
Adolf von Harnack, đã nhn tr li câu hi “Kitô giáo gì?” Cun sách
ghi li các bài nói chuyn này đã đt được mt lưu hành trên 1 trăm ngàn
bn ngay trong n bn đu tiên, đã được dch sang hơn mt ngôn ng,
hin vn còn đang được xut bn bng tiếng Đc tiếng Anh(15).
Phn dn nhp ca Harnack bt đu bng nhng li l th dùng làm
kết lun cho phn dn nhp này:
“Triết gia vĩ đi người Anh, John Stuart Mill, có ln nhn đnh rng nhân
loi khó th b quá nhc nh rng lúc đã mt người tên
Socrates. Điu y đúng, nhưng điu còn quan trng hơn na là nhc nhân
loi nh rng mt người tên là Giêsu Kitô có ln đã đng gia h(16).
Các hình nh trong cun sách này đi din cho hàng lot các nhc
nh như thế “qua các thế k”.
Ghi chú
(1) Thánh Athanasius, Discourses Against the Arians, 1.10.36
(2) Albert Schweitzer, The Quest of the Historical Jesus, bn tiếng Anh
ca William Montgomery (1956, New York: McMillan, 1961) tr. 4
(3) Alfred North Whitehead, Science and the Modern World (1925; New
York: Mentor Editions, 1952) tr. 49-50
(4) Fernand Braudel, The Mediterranean and the Mediterranean World in
the Age of Philip II, bn tiếng Anh ca Sian Reynolds, 2 vols. (New York:
Harper and Row, 1972), 1:168
(5) Arthur Lovejoy, The Great Chain of Being: A Study of the History of an
Idea (Cambridge, Mass.: Harvard University Press, 1936) tr.6
(6) John Calvin, Institutes of the Christian Religion 3.2.34. ch biên John
Thomas McNeill, 2 vols. (Philadelphia: Westminster Press, 1960) 1:581.
(7) Xem, chng hn, Thánh Athanasius, On Luke 10:22; Thánh Gregory
thành Nyssa, Against Eunomius 2.4. Cũng xin xem tr.41
(8) Jaroslav Pelikan, Historical Theology: Continuity and Change in
Christian Doctrine (New York: Corpus Books, 1971) tr.33-67: “The
Evolution of the Historical”.
(9) Jaroslav Pelikan, The Christian Tradition: A History of the Development
of Doctrine, 4 vols. Cho đến nay (Chicago: University University Press
1971), 1:1.
(10) Werner Elert, Der Ausgang der altkirchlichen Christologie (Berlin
Lutheriches Verlagshaus, 1957) các tr. 12-25: “Christusbild und
Christusdogma”.
(11) Xem Jaroslav Pelikan, Fools for Christ: Essay on the True, the Good,
and the Beautiful (Philadelphia: Muhlenberg Press, 1955).
(12) V hình nh này trong tương quan vi nhng hình nh tương t ti
Ravenna, xem Spiro K. Kostof, The Orthodox Baptistery of Ravenna (New
Haven: Yale University Press, 1965) tr. 67-68.
(13) Thánh Gregory thành Nyssa, Against Eunomius 2.10; Thánh
Augustine, On the Trinity 6.10.11
(14) Thánh Augustine, Tractates on the Gospel of John 22.8.
(15) Agnes von Zahn-Harnack, Adolf von Harnack, 2nd ed. (Berlin: Walter
de Gruyter, 1951) tr.181-188.
(16) Adolf von Harnack, What is the Christianity? Bn tiếng Anh ca
Thomas Bailey Suanders (1900; New York: Harper Torchbooks, 1957) tr. 1;
trích dn t John Stuart Mill, On Liberty, ch.2, trong The English
Philosophers from Bacon to Mill do Edwin A. Burtt ch biên (New York:
Modern Library, 1939) tr. 967
Tr v Mc Lc
CHƯƠNG MT: Thy
M
t ánh sáng cho vinh quang Dân Israel c
a Ngài
Vic nghiên cu v ch đng ca Chúa Giêsu trong lch s văn hóa con
người buc phi bt đu vi Tân Ước. Điu này không hn ch do d
hiu mi trình by v Người t thế k th nht tr đi đu da vào, hay it
nht cho rng được da vào, Tân Ước. Nhưng ta s không th hiu được lch
s các trình by tiếp theo ngoi tr bt đu xem xét bn cht hình thc
văn chương ca các ngun truyn li cho ta trong 4 sách Tin Mng. vic
trình by Chúa Giêsu trong Tân Ước thc s mt vic trình by li:
ging mt b tranh v hơn là mt hình chp.
không gii quyết được mi vn đ gai góc v tác quyn ngày
tháng, ta vn phi nhìn nhn rng trong vài thp niên gia tha tác v ca
Chúa Giêsu vic son tho các sách Tin Mng, c v nhng Người
nói làm đã được lưu truyn gia nhiu cng đoàn Kitô hu đa dng,
l c bên ngoài các cng đng này na, dưới hình thc truyn khu. Bi thế,
Thánh Tông Đ Phaolô, viết cho mt trong các cng đng này Côrintô vào
khong năm 55 CN (nghĩa là sau cuc đi Chúa Giêsu khong 20 năm hay gn
như thế), đã th nhc nh h rng khi ngài ti thăm Côrintô trước đó ít
năm, l khong năm 50, ngài đã, bng li nói “chuyn đến anh em như
mt điu quan trng hàng đu nhng gì tôi cũng đã tiếp nhn được” trước đó,
l trong thp niên 40, liên quan đến cái chết s phc sinh ca Chúa
Giêsu (1Cr 15, 1-7) vic Người thiết lp Phép Thánh Th (1Cr 11,23-26).
Nhưng điu đáng lưu ý ngoài nhng li l v vic thiết lp Phép Thánh
Th ra, Thánh Phaolô, trong các thư ca ngài, không trích dn chính xác li l
Chúa Giêsu nói như ta thy hin nay trong các sách Tin Mng. Ngài cũng
không nhc ti các biến c trong đi sng Chúa Giêsu, ngoi tr, như va
nói, vic thiết lp Phép Thánh Th, gia biến c Ngưới sinh ra chết trên
thp giá. T các trước tác ca Thánh Phaolô, ta không biết Chúa Giêsu tng
ging dy bng d ngôn châm ngôn hay Người làm các phép l hoc sinh
ra t mt trinh n. V nhng tín liu này, ta phi tùy thuc truyn thng
truyn khu ca các cng đng Kitô Giáo tiên khi như cui cùng đã được
ghi chép li trong các sách Tin Mng, mi sách này, ít nht dưới các hình thc
hin nay, có l xut hin sau phn ln các thư ca Thánh Phaolô.
Do đó, mi người phi tha nhn rng truyn thng Kitô Giáo trước
Sách Thánh Kitô Giáo, c v thi gian ln lun lý; truyn thng ca
Giáo Hi trước khi bt c Tân Ước, hay bt c cun sách nào ca Tân
Ước. Đến lúc, các tư liu ca truyn thng truyn khu tìm được đường đi
vào ch viết, chúng đã đi qua đi sng tri nghim ca Giáo Hi nhng
tri nghim vn cho rng s hin din ca Chúa Thánh Thn, cũng mt
Thánh Thn các môn đ đã thy hin xung trên Chúa Giêsu lúc Người
chu phép ra trên các tín hu tiên khi vào ngày th 50 sau L Phc Sinh,
trong biến c Ngũ Tun. Các Kitô hu vn gán vic son tho các sách “tân
ước”, như tên h bt đu gi, cho hành đng ca Chúa Thánh Thn này,
c các sách “Cu Ước”, tên h gi Thánh Kinh Do Thái. Vì trình thut các li
Chúa Giêsu nói và các biến c đi Người và tha tác v ca Người đã truyn
ti các phúc âm gia và nhng người sưu tm trong bi cnh này, nên bt c ai
mun tìm cách gii thích mt hay hai li nói, mt hay hai câu truyn t trình
thut này luôn phi đt câu hi không nhng v v trí ca trong đi sng
giáo hun ca Chúa Giêsu, còn c chc năng ca trong cng đng
ghi nh na. Mc không bo đm nào cho li hoài nghi cc đoan ca
nhng người ch trương rng khuôn mo lch s ca Chúa Giêsu, nếu qu
th khuôn mo này, đã hoàn toàn b mt mt cách không th cu vãn phía sau
màn khói rao ging ca Giáo Hi Kitô Giáo tiên khi, tuy nhiên điu cn
phi bt đu vi mt dt này mi chân dung sau này v Chúa Giêsu
thc s không phi mt chân dung da vào Tin Mng nguyên thy chưa b
chnh sa, mt chân dung ca điu đã mt chân dung trong Tân Ước
ri.
Điu hin nhiên, nếu phán đoán theo phn ln lch s ca các thế k
sau, gm c nht thế k 20, thì điu chc chn hin nhiên, theo các
bc chân dung tiên khi, Chúa Giêsu mt người Do Thái. Do đó, các c
gng đu tiên đ hiu gii thích s đip ca Người đã din ra trong bi
cnh Do Thái Giáo, cũng đy, phi bt đu bt c c gng nào đ hiu
v trí ca Người trong lch s văn hóa nhân loi. Mc Tân Ước được viết
bng tiếng Hy Lp, ngôn ng mà Chúa Giêsu và các môn đ ca Người nói là
tiếng Aram, mt ngôn ng thuc h Semitic có h hàng vi tiếng Hípri nhưng
không hoàn toàn đng nht vi 1. vic s dng tiếng Hípri, cho đến lúc
này, ch gii hn trong vic th phượng hc thut, trong khi ngôn ng nói
ca người Do Thái Palestine tiếng Aram, mt vài trường hp thêm
tiếng Hy Lp. Trong khi đó, nhiu người Do Thái nhng nơi h tn cư ti
(diaspora), như Alexandria, thm chí không biết nói tiếng Aram, nhiên
c tiếng Hípri na, mà ch nói tiếng Hy Lp, và vì thế, đôi khi h được gi là
nhng người Do Thái theo văn hóa Hy Lp (Hellenists)2. Có nhng ch và câu
tiếng Aram, được chuyn t (transliterated) sang tiếng Hy Lp, ri rác khp
các sách Tin Mng các trước tác khác ca cng đng Kitô hu tiên khi,
phn nh ngôn ng trong đó mt s li nói công thc phng v được lp
đi lp li trước khi vic chuyn sang tiếng Hy Lp được hoàn tt trong giáo
hun vic th phượng ca Kitô Giáo. Đó nhng ch quen thuc như
Hosanna, cũng như li than th ca Chúa Giêsu trên thp giá “Eloi, Eloi, lama
sabachthani?” (Ly Chúa, Ly Chúa tôi, sao Chúa b tôi?) là câu trong bn
Hípri nguyên thy ca Thánh Vnh 22 có th là “Eli, Eli, lama azavtani?”3.
Trong s các ch Aram xut hin trong Tân Ước này, ít nht bn tước
hiu dành cho Chúa Giêsu, th cung cp cho ta mt s tước hiu thun
tin đ xem xét các thành ngcác khung tham chiếu ca Do Thái trong đó,
các tín hu đu tiên ca Chúa Giêsu dùng đ nói v Người: Người rabbi,
hay thy; Chúa Giêsu amen hay tiên tri; Chúa Giêsu như Đng Mêsia hay
Đng Kitô; và Chúa Giêsu như mar hay Chúa.
Tước hiu trung lp nht ít gây tranh cãi nht l rabbi, cùng vi
tước hiu ging như thế rabbouni4. Tr hai đon ra, các sách Tin Mng ch áp
dng ch Aram này cho Chúa Giêsu thôi5, nếu chúng ta kết lun,
xem ra lý, rng tước hiu “thy” hay “bc thy” (didaskalos trong Tân
Ước Hy lp) ý đnh phiên dch danh t tiếng Aram đó, thì ta th an tâm
nói rng Chúa Giêsu vn được biết và xưng hô như mt rabbi bi các môn đ
cn k và nhiu người khác. y thế nhưng các sách Tin Mng, ít nht nếu ch
đc hi ht, xem ra thường hay nhn mnh các d bit, hơn các tương
đng, gia Chúa Giêsu các rabbis khác như các bc thy. Tuy nhiên, khi
cuc nghiên cu bác hc v Do Thái Giáo đương thi hay gn như đng thi
vi Chúa Giêsu đang din tiến, c các tương đng ln d bit đu tr nên
ràng hơn. mt đàng, các hc gi v mi tương quan gia các sách Tin
Mng và các ngun rabbi đã đt đến mt kết lun, coi như “quan sát căn bn
đu tiên” ca h, rng “tư liu Do Thái Giáo đã được truyn thng Kitô Giáo
tiếp thu gán cho Chúa Giêsu”; đàng khác, s so sánh đã cho thy: nhiu
đon xem ra vay mượn ca các rabbi, trên thc tế, li “mt điu mi m
khác vi Do Thái Giáo”6. Mt minh ha tt cho thy c hai đc đim này tìm
thy trong giai thoi qua đó, Tin Mng Luca tường thut rng tha tác v
ging dy ca Chúa Giêsu như mt rabbi đã chính thc được phát đng (Lc
4,16-30).
Thánh Luca k vi chúng ta rng sau khi Chúa Giêsu chu phép ra và chu
ma qu cám d, hai biến c này, theo 2 Tin Mng Mátthêu Máccô, hp li
vi nhau chính cuc khai m tha tác v ca Người, Người “đến Nadarét,
nơi Người đã ln lên, ti mt hi đường vào ngày Sabát, như thói quen
Người vn làm. Người đng lên đc”. Theo khuôn thước ca phong
tc rabbi, Người cm ly cun sách cun ca Thánh Kinh Do Thái, đc nó,
gi thiết đưa ra mt dn gii đon văn bng tiếng Aram, ri bình lun đon
văn này. Li Người đc là chương 61 ca Sách Isaia:
“Thn Khí Chúa ng trên tôi, Chúa đã xc du tn phong tôi, đ tôi loan
báo Tin Mng cho k nghèo hèn. Người đã sai tôi đi công b cho k b giam
cm biết h được tha, cho người mù biết h được sáng mt, tr li t do cho
người b áp bc, công b mt năm hng ân ca Chúa.”
Nhưng thay làm điu mt rabbi thông thường được mong ch làm, tc
cung cp mt bài gii thích đon văn nhm so sánh tương phn vi các
cách gii thích trước đó ri áp dng đon văn vào người nghe, Người li
tiến đến ch tuyên b rng "Hôm nay đã ng nghim li Kinh Thánh quý v
va nghe". Mc phn ng thot đu đi vi li tuyên b quá c gan này
được cho thán phc “Mi người đu tán thành thán phc nhng li hay
ý đp tht ra t ming Người”, nhưng các gii thích tiếp theo ca Người đã
đem li mt phn ng ngược hn li, và mi người “đy phn n”.
Đàng sau nhiu màn kình chng như thế gia Chúa Giêsu như mt rabbi
đi din ca truyn thng rabbinic, nhng đim ging nhau, tuy thế, vn
th nhn ra cách ràng trong chính các hình thc qua đó, giáo hun ca
Người đã xut hin trong các sách Tin Mng. Mt trong các hình thc quen
thuc nht hình thc hi thưa, vi các câu hi thường được phát biu như
mt câu trêu tc. Mt người đàn bà có 7 chng (tiếp ni nhau ch không song
hành); đi sau, nàng là v ca ai? Liu có hp pháp không đ mt người Do
Thái đo hnh tr thuế cho các nhà cm quyn Rôma? Tôi phi lam đ
được hưởng s sng đi đi? Ai người ln nht trong nước tri?7. Trong
các trình thut Tin Mng, người đt mi mt câu hi này đu hành đng như
mt người ngay thng. Đôi khi, trong nhng cuc đi thoi mnh danh là gây
tranh cãi, người chng đi Chúa Giêsu mt người ngay thng; khi khác,
người đó mt người trong s các môn đ ca Người. Điu này to cơ hi
đ Chúa Giêsu Rabbi nhn mnh trng đim bng cách đo ln ngược câu
hi. mt câu truyn xưa v mt rabbi được mt hc trò đt mt câu hi:
“Ti sao rabbis các thy hay trình by giáo hun ca các thy dưới hình thc
mt câu hi?” V rabbi này tr li như sau: “vy điu sai vi mt câu
hi?”. Đúng mt minh ho tuyt vi ca sư phm rabbinic trong các sách
Tin Mng, mt minh ho liên h vi mt s vn đ ging khác nhau
mà chúng ta đang bàn đây là câu truyn sau đây:
“Đc Giêsu vào Đn Th, và trong khi Người ging dy, các thượng tế kỳ
mc trong dân đến gn Người hi: ‘Ông ly quyn nào làm các điu
y? Ai đã cho ông quyn y?’ Đc Giê-su đáp: ‘Còn tôi, tôi ch xin hi các
ông mt điu thôi; nếu các ông tr li được cho tôi, thì tôi cũng s nói cho các
ông biết tôi ly quyn nào làm các điu y. Vy, phép ra ca ông Gioan
do đâu có? Do Tri hay do người ta?’ H mi nghĩ thm: ‘Nếu mình nói:
Do Tri, thì ông y s vn li: Thế sao các ông li không tin ông y? Còn
nếu mình nói: Do người ta, thì mình s dân chúng, ai ny đu cho ông
Gioan mt ngôn s.’ H mi tr li Đc Giê-su: ‘Chúng tôi không biết’.
Người cũng nói vi h: ‘Tôi cũng vy, tôi không nói cho các ông tôi ly
quyn nào mà làm các điu y’ (Mt 21,23-27).
Tuy nhiên, đi vi tác gi Tân Ước, hình thc đc trưng hơn hết trong
giáo hun ca Chúa Giêsu d ngôn. Thánh Mátthêu dy ta “Mi điu Chúa
Giêsu nói vi các đám đông này đu bng d ngôn; qu vy, Người không nói
điu vi h không dùng d ngôn” (Mt 13,34). Nhưng ch “d ngôn”
này (parabolē trong tiếng Hy Lp) ly trong Bn By Mươi, trong đó,
được các hc gi Do Thái s dng đ dch ch Thánh Kinh Hípri mashal sang
tiếng Hy Lp. Như thế, c đây na, trình thut ca các phúc âm gia v
Chúa Giêsu như người k d ngôn ch nghĩa trong khuôn kh bi cnh Do
Thái Giáo mà thôi. Các li gii thích gn đây các d ngôn ca Người da vào
khuôn kh này đã thay đi t nn tng các gii thích quy ước ca đim đang
được bàn ti trong khá nhiu các so sánh loi này gia nước Thiên Chúa
mt vài biến c ca đi sng con người, thường khá cht phác dáng b
ngoài8. Mt đin hình d ngôn quen thuc người con trai hoang đàng (Lc
15,11-32), mt d ngôn, xét theo mt s bình din, nên gi d ngôn người
con c. Vì trng đim ca d ngôn xét như mt toàn b, mt đim thường b
các nhà chú gii Kitô Giáo b qua, ch mun nhn mnh đến tính đc đáo
đc thù ca Giáo Hi như người con th hoang đàng được người cha ph
chi lòng sng ái, nm li l cui cùng người cha ng vi người con c,
vn đi biu cho Dân Do Thái “Con à, lúc nào con cũng vi cha, tt c
nhng ca cha đu ca con. Nhưng chúng ta phi ăn mng, phi vui v,
vì em con đây đã chết mà nay li sng, đã mt mà nay li tìm thy”. Giao ước
lch s gia Thiên Chúa và Israel là trường cu, và mi dân tc khác nay cũng
đã được dn vào giao ước này. D ngôn này ca Chúa Giêsu khng đnh c
truyn thng liên tc ca Thiên Chúa vi Israel ln s canh tân mi liên h
mi ca Thiên Chúa vi Giáo Hi, mt giao ước kép.
S đu đưa gia truyn thng và canh tân, gia vic mô t vai trò ca Chúa
Giêsu như mt rabbi gán cho Người mt thm quyn mi đc đáo
khiến cho vic tìm ra các tước hiu phm trù ph tri đ t tha tác
v ca Người tr nên cn thiết. Trong s này, mt tước hiu xut hin đó
tước hiu tiên tri, như trong li tung trong câu truyn Chúa Nht L
“Đây tiên tri Giêsu thành Nadarét min Galilê” (Mt 21,11). l dch bn
kích thích s hơn c ca danh xưng này, mt ln na, trong tiếng
Aram: “Đng Amen, Chng Nhân trung thành chân tht, Khi Nguyên
ca mi loài Thiên Chúa to dng” (Kh 3,14). Ngay t thi Kinh Thánh Do
Thái, ch Amen đã công thc khng đnh đ kết thúc mt li cu nguyn;
chng hn, trong hp xướng hùng mnh khi đc l lut trong ch th cui
cùng ca Môsê vi dân Do Thái, mi câu đu kết thúc bng “Toàn dân s
thưa: Amen!” (Đnl 27,14-26). Amen tiếp tc thc hin chc năng này trong
Kitô Giáo thu đu. Bi thế, Thánh Giustinô T Đo, khi t phng v
ca cng đng Kitô Giáo thế k th hai cho các đc gi ngoi giáo ca ngài,
đã nói rng cui mi li cu nguyn, “mi người hin din phát biu s
nht trí ca mình bng cách nói Amen’”. Thánh nhân gii thích “ch Amen
này tương ng vi ch Hípri ‘ch gì được như vy!’ ”9.
Nhưng mt khai trin na v ý nghĩa ca ch Amen tr nên ràng ln
đu tiên trong Tân Ước là s đip ni tiếng, tc điu gi là Bài Ging Trên
Núi. đy, xut hin như điu các nhà văn phm gi mt tiu t qu
quyết: Amēn legō hymin: tht, ta bo tht các ông”. được dùng như thế
khong 75 ln sut 4 sách Tin Mng, nhưng hoàn toàn trong các li Chúa
Giêsu nói đ dn khi mt tuyên bthm quyn. Như mt người có thm
quyn đ đưa ra nhng tuyên b như thế, Chúa Giêsu qu mt tiên tri. Bt
chp cách dùng trong tiếng Anh cũng như trong tiếng Vit, ch tiên tri đây
không nhng ch hay thm chí không nhng không ch yếu ch người tiên
đoán, mc các li l ca Chúa Giêsu cha đng các tiên đoán, nhưng
còn ch mt người nói thay, mt người thm quyn nói nhân danh Mt
Người Khác. Đó căn bn ca tước hiu trong Sách Khi Huyn, “Đng
Amen, nhân chng trung thành chân tht”; đó cũng do ti sao công
thc Amen bt đu xut hin trong Bài Ging Trên Núi, vn mt văn kin
có tính đu đưa gia truyn thng rabbinic và vic canh tân có tính tiên tri, ngay
trong nhng bc tranh sm sa nht v Chúa Giêsu.
Các so sánh các hc gi Do Thái cũng như Kitô Giáo tng đưa ra gia
phương pháp gii thích tng hin din trong Bài Ging Trên Núi văn
chương Do Thái Giáo thi rabbi đã nhng tài liu chng minh cho s đu
đưa này. Vì chính trong Bài Ging Trên Núi, sau các tuyên b có tính dn nhp
gi là Các Mi Phúc, Chúa Giêsu được trưng dn đã phán rng “Anh em đng
tưởng Thy đến đ bãi b L Lut hoc các tiên tri. Thy đến không phi
đ bãi b, nhưng đ kin toàn. qu thc (Amēn), Thy nói cho anh em
hay, trước khi tri đt qua đi, thì mt chm mt phết trong L Lut cũng s
không qua đi, cho đến khi mi s được hoàn thành” (Mt 5,17-18). Câu qu
quyết dt khoát v giá tr vĩnh vin ca lut Môsê như đã được ban cho Dân
Israel trên Núi Sinai được tiếp ni bng mt lot trích dn chuyên bit t L
Lut. Mi trích dn này được dn nhp bng công thc “Anh em đã nghe
Lut dy người xưa rng”; mi câu trích dn như thế sau đó được tiếp
ni bng mt li nhn đnh m đu vi công thc hun quyn “Còn Thy,
Thy bo cho anh em biết”10. Chiu hướng ca li nhn đnh tăng cường
gii răn, bao gm không nhng vic tuân gi b ngoài còn tinh thn bên
trong đng cơ tâm hn na. Tt c các li nhn đnh này đu qung din
li cnh cáo này: s chính trc ca các môn d Chúa Giêsu phi vượt lên trên
s chính trc ca nhng người tuân theo các lut sĩ (Mt 5,20).
Như đ cng c v thế đc bit không nhng rabbi còn tiên tri
ca Chúa Giêsu, câu kết trong Bài Ging Trên Núi nói thế này “Khi Chúa
Giêsu ging dy nhng điu y xong, dân chúng sng st v li ging dy
ca Người, Người ging dy như mt Đng thm quyn, ch không
như các kinh sư ca h. Khi Chúa Giêsu trên núi xung, đám đông lũ lượt đi
theo Người” (Mt 7,28-8,1). Ri xut hin mt s trình thut v phép l. Như
mt nghiên cu gn đây đã ghi nhn, trong nhng trình thut này, “Thánh
Mátthêu đã đưa ra mt đim quan trng khiến mt ln na ta phi lưu ý ti
chc năng ca phép l trong truyn thng rabbi: dành thm quyn cho hot
đng ca Chúa Giêsu nht cách Người gii thích l lut”11. Tân Ước
không gán quyn làm phép l ch cho Chúa Giêsu các môn đ ca Người
thôi, Chúa Giêsu bênh vc Người chng li li t cáo Người âm mưu
cùng vi Bengiêbun, th lãnh ma qu, bng cách honh li “Và nếu tôi ly
quyn Bengiêbun tr qy, thì con cái các ông ly quyn ai tr qu
đây?” (Mt 12,27). Nhưng qu trưng dn phép l ra đ chng minh v thế
rabbi-tiên tri ca Người. (Nhân khi kho sát các tước hiu trong tiếng Aram,
ta nên lưu ý điu này: cũng nhng công thc trong tiếng Aram Chúa Giêsu
dùng đ thc hin mt s phép l: Ephatha, nghĩa ‘hãy m ra’ đ cha
mt người điếc; Talitha cumi, nghĩa “hi gái, ta truyn cho con, hãy
đng dy”)12.
Vic lên căn tính ca Chúa Giêsu như tiên tri mt phương thế va đ
khng đnh tính liên tc ca Người vi các tiên tri ca Israel va đ qu
quyết tính tri vượt h ca Người như là Đng Tiên Tri mà vic xut hin đã
được h tiên báo h sn sàng nhường thm quyn cho. Trong Ngũ Kinh
(Đnl 18,15-22), Thiên Chúa ca Israel nói vi Môsê, qua Ông, vi toàn dân,
rng Người “s làm cho mt tiên tri xut hin gia các ngươi” dân phi
lng nghe. Trong bi cnh này, đây là vic nhìn nhn thm quyn ca Giosuê
như người kế v hp pháp ca Môsê; nhưng trong chính Tân Ước, sau này
rng dài hơn trong các nhà văn Kitô Giáo như Thánh Clêmentê thành
Alexandria khong năm 200, li ha v mt đng tiên tri s đến đã được coi
ch v Chúa Giêsu, Đng vn cũng cùng tên Giosuê13. Người được hình
dung như đng tiên tri nơi giáo hun ca Môsê cùng mt lúc va được nên
trn va b thay thế, như mt rabbi va tho mãn lut Môsê va vượt lên
trên nó. Vì, theo li l Tin Mng Gioan (Ga 1,17), “L lut được ban cho qua
Môsê; ơn thánh s tht xut hin qua Chúa Giêsu Kitô”. Đ t s mc
khi như thế v ơn thánh s tht, các phm trù rabbi tiên tri thôi
không đ. Các nghiên cu liên quan đến các t v Chúa Giêsu trong
truyn thng Do Thái sau thi Tân Ước cho thy truyn thng này có c gng
thích ng Người trong các phm trù này, nhưng trong các tranh cãi vi Do
Thái Giáo, Kitô Giáo luôn nng nc cho rng Người đã thoát ra ngoài toàn b
h thng này. do đó, ti thi Hi Giáo xut hin cùng vi vic h nhn
din Người như mt tiên tri ln, ln hơn Môsê nhiu nhưng vn ch mt
tiên tri làm tin cho Mohammad, mt điu, đi vi các nhà h giáo Kitô
Giáo bài Hi Giáo như Thánh Gioan thành Đamát thuc thế k th 8, điu
không tha đáng do đó, không chính xác14. Thành th, ý nghĩa tim tàng
ca khuôn mo Chúa Giêsu như cơ s gp g gia người Do Thái Giáo
Kitô Giáo, và gia người Kitô Giáo và Hi Giáo, chưa bao gi được th hin.
c rabbi ln tiên tri đu đã nhường ch cho hai phm trù khác, mi
phm trù cũng được phát biu bng ch Aram sau đó được dch sang ch
Hy Lp: Messias, hình thc Aram ca Messiah”, được dch sang tiếng Hy
Lp ho Christos, Đ
ng Kitô tc Đng Được Xc Du15; Marana,
“Chúa chúng tôi”, trong công thc phng v Maranatha, “Ly Chúa, xin hãy
đến!”, dch sang tiếng Hy Lp ho Kyrios được Thánh Phaolô cũng như mi
kinh nguyn phng v thi sơ khai trích dn16. Tương lai thuc v các tước
hiu “Kitô” “Chúa” như tên riêng dành cho Chúa Giêsu thuc v vic
nhn din Người Con Thiên Chúa Ngôi Th Hai ca Thiên Chúa Ba
Ngôi. Không phi ch nhân danh mt bc thy vĩ đi, ngay c bc thy vĩ đi
nht mi thi, mà Justinian đã cho xây đn th Hagia Sophia Constantinople
Johann Sebastian Mozart sáng tác Thánh L Misa B-Th. Không h nhà
th chánh tòa nào được xây đ tôn kính Socrates. Nhưng trong din trình t
thiết lp mình, các tước hiu Kitô Chúa, ngay c rabbi tiên tri thường
mt đi phn ln ni dung Semitic ca chúng. Đi vi các môn đ ca Chúa
Kitô thế k th nht, ý nim Chúa Giêsu như mt rabbi điu t hin
nhiên, đi vi Kitô hu thế k th hai, nó có th gây bi ri, đi vi Kitô hu
thế k th ba và sau đó, nó tr thành ti tăm.
Nhng khi đu ca các biến đi trên, điu Dix gi vic “phi Do Thái
Giáo ca Kitô Giáo”17, đã hin th ngay trong Tân Ước ri. Vì, vi quyết
đnh ca Thánh Phaolô “hướng v dân ngoi” (Cv 13,46) sau khi đã khi s
rao ging ti các hi đường ca thế gii Đa Trung Hi, sau đó, vi vic
cướp phá Giêrusalem ca binh lính Rôma dưới quyn Titus vic phá hy
đn th năm 70 CN, phong trào Kitô ngày càng tr nên ngoi đo hơn Do
Thái Giáo nơi các thành viên trong cái nhìn ca nó. Trong khung cnh này,
như ta s nhiu dp đ lưu ý trong chương này và các chương sau, các yếu
t Do Thái trong đi sng Chúa Giêsu ngày càng tr nên vn đ cn
được gii thích cho các đc gi dân ngoi ca các sách Tin Mng. Người
son Tin Mng Gioan, chng hn, thy mình buc phi gii thích cho vic
chum nước được Chúa Giêsu biến thành rượu trong tic cưới Cana bng cách
nói rng chúng ý được dùng “theo nghi thc thanh ty ca người Do Thái
Giáo” (Ga 2,6), điu bt c đc gi Do Thái Giáo nào cũng gi thiết phi
biết khi cn gii thích. Và sách Tông Đ Công V có th được đc như mt
loi “câu truyn ca hai thành ph”: chương đu tiên, vi Chúa Giêsu các
môn đ sau khi Người phc sinh, hu cnh Giêrusalem, “Người ra
lnh cho các ông không được ri Giêrusalem”, nhưng chương cui cùng,
do đó, c cun sách như mt toàn b, lên đến cao đim ca vi cuc du
hành sau cùng ca tông đ Phaolô, bng mt câu đơn gin nhưng làm tăng áp
huyết: “Và như thế, chúng tôi ti Rôma”.
Thánh tông đ Phaolô thường xut hin trong tư duy Kitô Giáo như mt
người chu trách nhim chính cho vic phi Do Thái Giáo ca Tin Mng, thm
chí ca c vic chuyn hóa con người ca Chúa Giêsu t mt rabbi theo
nghĩa Do Thái Giáo qua mt hu th thn linh theo nghĩa Hy Lp. Mt gii
thích như thế ca Thánh Phaolô tr nên gn như qui đin trong mt s trường
phái phê bình Kinh Thánh thế k 19, nht trường phái ca Ferdinad
Christian Baur, người coi cuc tranh cãi gia Thánh Phaolô Thánh Phêrô
như mt tranh chp gia phe Phêrô, vi vic h dùng Do Thái Giáo làm
méo mó Tin Mng biến nó thành mt th l lut mi, và phe Phaolô, vi vin
kiến ph quát v Tin Mng như mt s đip v Chúa Giêsu gi toàn th
nhân loi18. nhiên, vic t như thế v cuc chng đi gia Thánh
Phêrô và Thánh Phaolô và gia l lut và Tin Mng thường rt hay được phát
biu bng ngôn ng chng đi gia Đo Công Giáo Rôma (vn phát xut t
vic kế nhim Thánh Phêrô như v giáo hoàng đu tiên) phe Th Phn
(phát sinh t vic Luther gii thích các thư ca Thánh Phaolô). Trong s các
thư này, thư được Luther thích hơn c Thư Gi Tín Hu Rôma; thư này đã
tr thành hiến chương cho vic cho là tuyên b đc lp khi Do Thái Giáo.
Tuy nhiên, k t đó, các hc gi không nhng đt bc chân dung ca
Chúa Giêsu tr li khung cnh Do Thái Giáo thế k th nht; h còn tái
khám phá ra tính Do Thái Giáo ca Tân Ước na, nht ca Thánh Tông
Đ Phaolô, đc bit Thư ca ngài gi tín hu Rôma. Theo li Krister
Stendahl, h kết lun rng “trong thư này, tp chú ca Thánh Phaolô thc
s mi liên h gia người Do Thái Dân Ngoi, ch không phi ý nim
công chính hóa hay tin đnh chc chn không phi các ch đ khác tuy
thích đáng nhưng tru tượng”. Đàng khác, đi vi cách đc thư kiu này,
“cao đim ca thư Rôma thc s các chương 9-11, nghĩa là, các suy nghĩ
ca ngài v mi liên h gia giáo hi hi đường, gia giáo hi dân Do
Thái, ch không phi gia ‘Kitô Giáo’ ‘Do Thái Giáo’, gia các thái đ tin
mng ngược vi các thái đ l lut”19. Các chương 9-11 trong thư Rôma
mô t ca Thánh Phaolô v cuc chiến đu ca ngài đi vi mi liên h gia
giáo hi và hi đường, kết lun vi li tiên đoán và li ha hn: “Toàn th Ít-
ra-en s được cu đ”, ta nên lưu ý cn thn, không phi tr li Kitô Giáo,
được cu đ, như li ca chính Thánh Phaolô, “theo ơn tuyn chn,
h nhng người được yêu thương, đó nh các t ph. Qu thế, khi
Thiên Chúa đã ban ơn và kêu gi, thì Người không h đi ý” (Rm 11,26-29).
Stendahl vn nhn đnh rng “Điu gây n tượng khiến ta lưu ý là: Thánh
Phaolô viết trn phn này ca thư Rôma (Rm 10,18-11,36) mà không dùng ti
tên Chúa Giêsu Kitô”. Thế nhưng nếu ta chp nhn li đc tư tưởng ca
Thánh Phaolô này trong thư Rôma, thì vic ngài nhiu ln nhc ti tên Chúa
Giêsu Kitô nhng phn còn li ca Thưmt tm quan trng đc bit: t
“Chúa Giêsu Kitô, Chúa chúng ta, v phương din xác tht, phát sinh t dòng
dõi Đavít” chương đu ti “li rao ging ca Chúa Giêsu Kitô, nay được
mc khi nh các trước tác tiên tri nay được t l cho muôn nước cùng
biết” câu cui cùng ca chương cui cùng. Chúa Giêsu Kitô ca Thư Rôma,
như chính Thánh Phaolô nói mt ch khác, “thuc dân tc Israel..., mt
người Do Thái sinh bi người Do Thái” (Pl 3,5). Chính vn đ ph quát tính,
vn được coi như đc đim phân bit gia s đip ca Thánh Phaolô tính
đc thù Do Thái, đi vi Thánh Phaolô điu làm cho vic Chúa Giêsu
người Do Thái tr nên cn thiết. ch nh tính Do Thái ca Chúa Giêsu
giao ước ca Thiên Chúa vi Israel, vn là hng phúc nhưng không ca Thiên
Chúa li kêu gi bt phn hi ca Người, đã tr thành giao ước th
vi ti được bi mi con người trên thế gii k c dân ngoi, nhng người
“đã được tháp vào đó, cùng được hưởng s sng di dào t r cây ô-liu
chính”, là dân Israel (Rm 11,17).
Trong các thế k sau đó, điu càng ngày càng tr nên cn thiết là phi tr
li vi ch đ trên, cho nhiu hình thc t khác v Chúa Giêsu đã
được khai trin, nghĩa đi vi các thế k này hơn bc tranh coi Người
như mt rabbi. Nhưng không mt ai tng xem xét ch đ Chúa Giêsu như
mt rabbilàm ngơ được lch s sau đó ca mi liên h gia hi đường và
giáo hi, gia dân Chúa Giêsu vn thuc v dân thuc v Chúa Giêsu.
Điu quan trng khi xem xét lch s này là ghi nh li nhc nh gn đây rng
“chúng ta không được phép phê phán quá kh xa xôi bng tri thc các biến c
ca nhng thi mi gn đây ca chúng ta”20. Tuy thế, các liên h tôn giáo,
tinh thn chính tr gia Kitô hu người Do Thái không din tiến như
mt đường k đ dc sut lch s văn hóa. Ngay c khi ta lưu ý, không vi
vàng phê phán mi người cui cùng mt Quan Án khác s làm vic này
s phê phán tt c chúng ta na, chúng ta, nhng người sng trong thế k 20,
qu trách nhim đc đáo phi ý thc được đường k đ này, nht khi
chúng ta nghiên cu lch s các hình nh ca Chúa Giêsu qua các thế k.
Mt trong các hình nh như thế phát xut t thế k 20, bc Đóng Đinh Trng
ca Marc Chagall, đã nói lên đim trên mt cách mnh m. Nhân vt b đóng
đinh trong bc tranh ca Chagall không mang chiếc kh không nét đc
bit, mà là chiếc tallith (khăn có tua) ca mt rabbi đo hnh. Li tiên tri ca
Người “Người ta s loi các con ra khi các hi đường; qu thế, gi đang
đim khi bt c ai sát hi các con đu nghĩ h đang phc v Thiên Chúa” (Ga
16:2) được coi như đang được nên trn, mt cách cc kỳ nghch lý, khi mt ai
đó t cho môn đ ca Người nhưng li coi vic bách hi người Do Thái
như mt vic phc v Thiên Chúa. nhân vt chính qu thuc dân tc
Israel, nhưng Người cũng thuc Giáo Hi và toàn th thế gii, chính vì Người
thuc dân tc Israel.
vn đ này hi thì d hơn tr li, và trước nht, tránh d hơn
hi nó. Nhưng chúng ta phi hi nó: liu chăng mt th bài Do Thái đến
thế, liu chăng nhiu cuc sát hi Do Thái đến thế, liu chăng mt
Auschwitz, nếu mi Giáo Hi Kitô Giáo mi gia đình Kitô hu tp chú
lòng sùng kính ca mình vào các nh tượng ca Đc Maria không như M
Thiên Chúa N Vương Thiên Đàng nhưng như mt thiếu ph Do Thai,
mt tân Miriam, vào các nh tượng Chúa Kitô không ch như mt
Pantocrator còn như Rabbi Jeshua bar-Joseph, Rabbi Giêsu Nadarét, Con
Vua Đavít, trong ng cnh lch s ca mt Israel đau kh ca mt nhân
loi đau kh?
______________________________________________________________________________________
__
Ghi chú:
1. Mun xem mt bài đim sách ngn nhưng hu ích v vn đ này, xin xem
Matthew Black, “The recovery of the Language of Jesus”, trong New Testament
Studies 3 (1956-1957) 305-313; c cun chuyên đ ca ông, An Aramaic
Approach to the Gospels and Acts, 3d ed. (Oxford: Clarendon Press, 1967)
2. Cv 6,1; 9,29
3. Mc 15,34; phiên bn trong Mt 27,46 hơi khác mt chút, các d bn ca
các ln chuyn t (transliterations) c hai đan còn khác hơn na.
4. Mt cách chung, xem Eric M. Meyers and James F. Strange, Archeology, the
Rabbis, and Eraly Christianity (Nashville: Abingdon Press, 1981)
5. Các ngoi l xy ra Mt 23,7-8 và Ga 3,26
6. Rudolf Bultmann, The History of the Synoptic Tradition, bn dch ca John
Marsh (New York: Harper and Row, 1963) tr.125-126
7. Mt 22,23-33; Mt 22,15-22; Mc 10,17-22; Mt 18,1-6
8. Chng hn xem William Oscar Emil Oesterley, The Gospel Parables in the
Light of Their Jewish Background (New York: Macmillan, 1936)
9. Thánh Justin T đo, First Apology 65.4
10. Mt 5,21-48
11. Howard Clark Kee, Miracle in the Early Christian World: A Study in
Sociohistorical Method (New Haven: Yale University Press, 1983) tr. 188
12. Mc 7,34; 5,41
13. Cv 3,22-23; 7,37; Thánh Clement of Alexandria, The Tutor 1.7
14. Pelikan, Christian Tradition 2:209-210, 238-240
15. Ga 1,41; 4,25
16. 1Cr 16,22; Didache 10.6
17. Greogory Dix, Jew and Greek. A Study in the Primitive Church (New York:
Harper and Brothers, 1953) tr. 109
18. Xem Peter C. Hodgson, The Formation of Historical Theology (New York:
Harper and Row, 1966)
19. Krister Stendahl, Paul among Jews and Gentiles (Philadelphia: Fortress
Press, 1976), tr.4
20. Robert L. Wilken, John Chrysostom and the Jews (Berkeley and Los
Angeles: University of California Press, 1983) tr.162
Tr v mc lc
CHƯƠNG HAI:
Khúc quanh lch s
Khi th
i gian đ
ế
n h
i viên mãn, Thiên Chúa sai Con c
a Ng
ườ
i
đi, sinh b
i ng
ườ
i đàn bà, sinh d
ướ
i l
lu
t.
Các người cùng thi ca Chúa Giêsu biết Người mt rabbi, nhưng
mt rabbi tha tác v giáo hun ly “Tin mng ca Thiên Chúa
‘Thi kỳ đã mãn, nước Thiên Chúa đang trong tm tay; hãy thng
hi tin vào tin mng’” (Mc 1,14-15) làm ni dung chính. Nhiu người
trong s các môn đ tiên khi ca Người thy vic t Người như
mt tiên tri điu không th tránh được, nhưng suy nghĩ thêm dn h
đến ch chuyên bit hóa điu khác bit trong s mnh tiên tri ca
Người: “Thu xưa, nhiu ln nhiu cách, Thiên Chúa đã phán dy cha
ông chúng ta qua các ngôn s; nhưng vào thi sau hết này, Thiên Chúa đã
phán dy chúng ta qua Thánh T. Thiên Chúa đã nh Người mà dng nên
tr, đã đt Người làm Đng tha hưởng muôn vt muôn loài. Người
phn nh v huy hoàng, hình nh trung thc ca bn th Thiên
Chúa. Người Đng dùng li quyn năng ca mình duy trì vn vt”
(Dt 1,1-3).
“Thi kỳ đã mãn... vào thi sau hết này”: Điu hin nhiên t nhng
phát biu như thế ca các thế h tín hu Kitô tiên khi, khi h thi hành
trách v đi tìm mt ngôn ng không b suy sp dưới sc nng ca điu
h tin ý nghĩa v vic Chúa Giêsu xut hin, h đã thy h cn phi
sáng chế ra mt th văn phm v lch s. Các phm trù tr không
gian, ch không phi ch các phm trù lch s thi gian, đã được
khn trương đưa vào đ phc v trách v này; trước khi trách v này
được hoàn tt, các môn đ ca Chúa Kitô đã khéo lo liu biến hình các
h thng siêu hình h đã tha hưởng t triết hc Hy Lp. “Nhưng”,
như Charles Norris Cochrane, mt trong các phân tích gia khiêu khích
sâu sc nht ca din trình này, tng nhn đnh, “s phân r gia Kitô
Giáo ch nghĩa C Đin không phương din nào ràng được
nhn mnh bng v phương din lch s”. Ông kết lun “Qu thc, theo
mt nghĩa hết sc thc cht, nó đánh du đnh đim ca vn đ gia hai
bên”1. cũng đánh du đnh đim ca vn đ gia giáo hi hi
đường. T gi mình Israel mi Israel đích thc, Giáo Hi đã nhn
làm ca riêng sơ đ ý nghĩa lch s vn được nêu lên trong lúc gii thích
vic cu chuc Israel do cuc xut hành ra khi Ai Cp hoàn tt, và thích
ng sơ đ này vào vic cu chuc nhân loi do s phc sinh ca Chúa
Giêsu t cõi chết hoàn tt.
Như thế, ging mi bc tranh khác trong lch s các t v Chúa
Giêsu, bc tranh này cũng phát xut t truyn thng Do Thái. Trong mt
ngôn ng khiến ta nh đến Edêkien, Đanien, các trước tác khi huyn
sau này ca Do Thái Giáo, mt trong các môn đ tiên khi ca Người,
người tng nghe Người t gi Người “đu hết cui hết”, nghĩa là,
Chúa ca lch s, đã tuyên b:
“Tôi quay li đ xem tiếng ai nói vi tôi. Khi quay li, tôi thy by cây
đèn vàng. gia các cây đèn, ai ging như Con Người mình mc áo
chùng và ngang ngc có tht đai bng vàng. Đu Người tóc trng như len
trng, như tuyết; mt Người như ngn la hng; chân Người ging như
đng đ được tôi luyn trong lò; tiếng Người như tiếng nước lũ. Tay
hu Người cm by ngôi sao t ming Người phóng ra mt thanh
gươm hai lưỡi sc bén. Mt Người to sáng như mt tri chói li” (Kh
1,12-16).
Ngoi tr mt s chi tiết (như giy thay ‘chân ging như đng đ
được tôi luyn’) bc tranh khc g Vision of Seven Candlesticks (Th
Kiến By Cây Đèn Nến) ca Albrecht Durer (thế k 15), vi “ý nghĩa
siêu thc kỳ diu”, trong đó, “tính ba chiu ca không gian được nhn
mnh bác b cùng mt lúc”2 trông gn như th được dùng làm căn
bn cho các li l trên ca Sách Khi Huyn, hơn ngược li. Khuôn
mt uy nghi trong tranh khc g ca Durer qu thc Chúa ca lch s,
ch quyn trên tri dưới đt, vĩnh hng thi gian, c “Anpha
ln Ômêga, khi thy và cánh chung”3.
Căn c vào các ngun Do Thái đương thi, ta biết rng vic công b
ca chính Chúa Giêsu v nước Thiên Chúa, cũng như các công b như
thế ca các môn đ v Người, vang di, bng nhng âm sc khi huyn
Do Thái, ni mong ch tha thiết được thy cuc chiến thng ca Thiên
Chúa trên các k thù ca Israel, tng được ha hn đã lâu b trì hoãn
quá thường, nay đang ló dng. Thế h được Chúa Giêsu, và trước Người,
Gioan Ty Gi, ng li công b y, thế h đang nhón gót “trông ch
(Lc 3,15). Sách Công V t các môn đ ca Chúa Giêsu, c sau các
biến c Th Sáu Tun Thánh Ngày Phc Sinh, vn hi Người ngay
lúc Người sp sa lánh mt hu hình khi h, “ly Chúa, phi nay
lúc Chúa phc hi vương quc Israel không?”. Người tr li: “không
phi vic các con được biết thì gi mùa tháng Chúa Cha đã n
đnh bng thm quyn riêng ca Người” (Cv 1,6-7).
Tuy nhiên, tránh vn đ sâu sc nht liên quan đến ni mong ch
Do Thái Giáo Kitô Giáo tiên khi đi vi vic xut hin Nước Thiên
Chúa bng cách ngưng li đó điu quá d dàng. đc bit trong
thế k 20, nn bác hc Tân Ước buc người ta phi xem xét v thế
ni mong ch khi huyn kia vn nm được không nhng đi vi các
thính gi ca Chúa Giêsu còn c trong s đip ca chính Chúa
Giêsu na4. Nhiu ln trong s đip ca Chúa Giêsu, li kêu gi thng
hi li mi gi thay đi đo đc đã ly li ha hn Parousia làm cơ
s: tc vic xut hin ca Con Người trong đám mây vinh quang nay mai
s kết thúc lch s con người s đem ti mt trt t mi ca nước
Thiên Chúa. Mt cách chuyên bit, các giáo hun luân ca Bài Ging
Trên Núi, như lnh truyn phi chìa bên kia, ngoi tr đi vi
Tolstoy, thường b xem mt b lut đo đc hoàn toàn không thc tin
đi vi cuc sng đi thc, đã xut hin như mt công b nhng các
môn đ ca Người phi làm trong thi gian ch đi ngn ngi xen k
gia tha tác v trn gian ca Người ngày tn cùng lch s. Theo tin
mng Mátthêu, Chúa Giêsu nói vi các môn đ ca Người rng “Các con
s không đi hết các th trn ca Israel trước khi Con Người đến”; c
ba Tin Mng nht lãm đu trích li Người nói lúc gn kết thúc tha tác
v ca Người rng “Tht, Thy bo tht vi các con, thế h này s
không qua đi cho đến khi mi điu này xy ra. Tri đt s qua đi,
nhưng li Thy s không qua đi”5.
Nhưng thế h đó đã không sng đ thy tt c nhng điu đó: Con
Người không xut hin, tri đt không qua đi. Người ta còn dám
cho rng “trn lch s ‘Kitô Giáo’ cho ti tn nay, nghĩa là, lch s thc
s bên trong ca nó, đt căn bn trên vic trin hn cuc Parousia này,
ca vic chưa din ra cuc Parousia này, mt cuc bãi b cánh chung”6.
S tht vng trước nim hy vng khi huyn v cuc Tái Lâm này
nghĩa đi vi li ha “li Thy s không qua đi”? Con người Chúa
Giêsu làm thế nào có th và đã duy trì ra sao thế giá ca Người khi giá tr
ca con người đó xem ra tùy thuc li tuyên b v s cáo chung sp
đến ca lch sư? Các hc gi thế k 20 đã tìm cách nhn din cuc
khng hong do s tht vng này đem ti như chn thương ln ca
các thế k đu ca Kitô Giáo ngun làm xut hin giáo hi đnh
chế tín điu v con người Chúa Giêsu. Tuy nhiên, mt cách khá ngc
nhiên, gi thuyết chn thương gây ra do vic “trin hn cuc Tái Lâm”
tìm được rt ít cng c nơi các ngun thuc thế k th hai th ba.
Thay vào đó, các ngun này cho thy mt s kết hp gia mt nim hoài
mong khi huyn mnh m rng lch s s kết thúc vic sn lòng
sng vi vin nh mt lch s nhân bn vn tiếp tc, c hai điu này
đu tìm được biu thc trong vic nhn mnh đến tính trung tâm ca
Chúa Giêsu.
Tư tưởng gia Bc Phi Tertulianô, nhà văn Kitô hu đu tiên s dng
tiếng Latinh, th mt minh ha cho s kết hp trên v cui thế k
th hai7. Cnh cáo các đng tín hu ca mình chng li vic tham d các
bui trình din h cp ca hi Rôma, Tertulianô thúc gic h ch đi
quang cnh ln lao hơn ca nhng ngày đi đang đến, khi Chúa Kitô
vinh hin tái lâm trong mt đoàn din hành chiến thng ging như mt
người đi thng Rôma s dn phía sau làm nhân ca Người đ các
quân vương tng trn tng bách hi dân ca Người, đ các triết gia
thi tng chế nho s đip ca Người, đ các tài t “các yếu nhân
ca ti li” vn nho cười các gii răn ca Người. do đó, ông viết
ch khác, “chúng ta không bao gi tiến bước không được trang...
Vi li cu nguyn, ta hãy ch tiếng kèn ca thiên thn”8. Thế nhưng
cũng mt Tertulianô này, khi tr li vic hoàng đế Rôma kết án ông ti
phn nghch, đã tuyên b “chúng tôi cũng cu nguyn cho các hoàng đế,
cho các cng s viên ca h mi nhà cm quyn, cho phúc li toàn
thế gii, cho s thng li ca hòa bình, cho vic trì hoãn ngày chung
thm”9. Nhng tuyên b như thế v các hoàng đế Rôma, v mt phương
din nào đó, qu mt chun b cho vic xut hin, vào thế k th tư,
ca ý nim hoàng đế Rôma theo Kitô Giáo, tr nhân danh Chúa Kitô
nh quyn năng ca Người; nhưng trong ng cnh lúc này, ta nên chú ý
ti li qu quyết: các Kitô hu vn cu xin cho vic trin hn cuc tái
lâm ca Chúa Kitô.
li qu quyết trên ca Tertulianô đi din cho mt cái hiu mi
m v ý nghĩa ca lch s, mt cái hiu theo đó Chúa Giêsu không phi
ch người kết thúc lch s bng vic tái lâm trong tương lai, như th
khi huyn ngây thơ chiu t vn nghĩ, nhưng còn Khúc Quanh
Lch S, mt lch s, vn còn tiếp din, đã được biến đi đo
ngược bi ln đến đu tiên ca Người trong vãng. Tertulianô cũng
được tưởng nh như mt nhân vt chính trong lch s khai trin các tín
điu Thiên Chúa Ba Ngôi và ngôi v Chúa Kitô, d ng trong các các công
thc thn hc ca mình phn ln các thành qu sau cùng ca các cuc
tranh lun ca hai thế k 3 4. Tuy nhiên, trong các thế k này, không
phi ch ý nghĩa thn hc tín điu ca Chúa Giêsu như Con Thiên
Chúa đã được đúc kết khi minh gii v tín điu Thiên Chúa Ba Ngôi
thôi, c ý nghĩa văn hóa ca Chúa Giêsu như chiếc bn l ca lch s
và do đó như căn bn cho c vic gii thích mi v din trình lch s ln
thut chép s mi.
Vic gii thích mi m din trình lch s đã bt đu vi lch Israel,
mc tiêu chính nay được coi là cuc đi, cái chết và s phc sinh ca
Chúa Giêsu. Điu này tr thành hin nhiên trong vic gii thích, thao
túng, truyn thng tiên tri ca Thánh Kinh Do Thái. Khi t cuc xut
hành ca con cái Israel khi cnh l, tiên tri Hôsê, nhân danh Thiên
Chúa, đã nói rng “Khi Israel mt đa bé, Ta thương nó, t Ai Cp,
Ta gi con Ta” (Hs 11,1); nhưng trong tay Tin Mng gia Kitô Giáo, nhng
li này tr thành li tiên đoán vic Thánh Gia trn qua Ai Cp đ tránh
âm mưu sát hi ca Vua Hêrt (Mt 2,15). Các thánh vnh được gi
thánh vnh tôn phong nhn din Thiên Chúa như vua đích thc ca Israel,
Israel các vua trn gian như Đavít, thánh vnh 96 công b “Chúa
thng tr!”; nhưng các triết gia thi Kitô Giáo thêm vào bn văn mt
ám ch minh nhiên ti thp giá Chúa Kitô, câu đó tr thành “Chúa
thng tr t cây g”, nhng ch sau đó, h kết án người Do Thái đã
xóa b10. Các Kitô hu lc li Thánh Kinh Do Thái tìm các li ám ch v
Chúa Kitô, thu thp chúng thành nhiu tuyn tp chú gii11. Các tiên
tri ca Israel đã tìm được mc tiêu và cùng đích ca h nơi Chúa Giêsu.
Điu trên cũng xy ra vi vương quc Israel, được các Kitô hu coi
như nay đã tr thành vương quc chân chính ca Thiên Chúa, Đng
Kitô chu đóng đinh thng tr “t cây g”. Israel đã b thay đi thành mt
vương quc dưới s thng tr ca Vua Saun; nhưng “khi ông b bác b
nm xoài ngoài mt trn, dòng dõi ông cũng b bác b đ không v vua
nào phát xut t dòng dõi này, thì Đavít kế ngôi vương quc, con trai
được ch yếu gi Kitô”. Vua Đavít, người “đã tr thành mt loi khi
đim khi đu cho tui tr ca dân Thiên Chúa” đã thiết lp
Giêrusalem làm th đô ca vương quc; thế nhưng, ngay trong tư cách
vua ca “Giêrusalem trn thếy, ông vn “con ca Giêrusalem thiên
gii”. Ông nhn được li ha: “hu du ông s cai tr Giêrusalem mãi
mãi”12. Nhưng Đavít trong tư cách vua đã nhìn quá chính ông vương
quc ca ông ti vương quyn ca Chúa Giêsu Kitô, nên đã tuyên b
trong Thánh Vnh 45 theo cách gii thích lch s ca Kitô Giáo, như
ng cùng Chúa Kitô vua rng “Ngôi báu ngài, ly Thiên Chúa, s trường
tn vn k. Vương trượng ngài, vương trượng công minh; ngài ưa điu
chính trc, ghét điu gian ác. Chính vy, Thiên Chúa Thiên Chúa ca
ngài đã xc du cho ngài [Bn By Mươi bng tiếng Hy Lp: echrisen se
= tn phong ngài Đng Kitô] vượt tri các đng liêu bng du thơm
hoan lc” (Tv 45,6-7)*.
Như thế, Đavít gi Người Thiên Chúa ngay dòng đu, sau đó,
đã xưng hô vi Người như c vua ln Đng Kitô, v vua chân chính được
xc du đ “tri vượt hơn, khác bit vi, nhng v ngày xưa vn
được xc du mt cách tượng trưng”13. Mt cuc duyt li tòan b lch
s ca các vương quc Giuđa Israel b phân chia da trên điu ơn
quan phòng ca Thiên Chúa hoc ra lnh hoc cho phép” cho thy dù các
v vua bt đu vi Rehoboam, con Salômôn, “qua các li nói hành
đng khó hiu ca h đã không tiên báo điu th thuc v Chúa Kitô
Giáo hi”, tuy thế h vn ch v Đng Kitô. Khi các vương quc chia
r sau cùng được thng nht dưới quyn mt ông hoàng Giêrusalem,
thì điu này mc đích d ng v Chúa Kitô như v vua duy nht; thế
nhưng vương quc ca h không còn thm quyn hay ch quyn gì na,
vì “Chúa Kitô coi h ch như các chư hu ca người Rôma”14.
Lch s các thay đi các hình thc tiếp ni nhau ca chc tư tế
Israel, theo lun đim Kitô Giáo, cũng ch nghĩa khi được nhìn theo
vin tượng ly Chúa Giêsu làm khúc quanh ca nó. Chc tư tế nhà Lêvi
ca Aaron ch tính tm thi, không hơn không kém mt chiếc bóng
bn cht thc, cui cùng, nay đã xut hin dưới v tư tế đích thc
Chúa Giêsu Kitô; “Người hng sng muôn đi, nên phm v tư tế ca
Người tn ti mãi mãi” (Dt 7,24). Li đe da li tiên tri ng vi Eli
thượng tế (1Sm 2,27-36) “Ta s làm chi dy cho Ta mt tư tế trung
thành: nó s làm theo như lòng Ta mun, như hn Ta mong” đã không nên
trn trong chc tư tế các tư tế ca Israel, tt c đu tính tm thi,
nhưng đã xut hin qua Chúa Giêsu Kitô” như thy c thượng phm15.
Mc dù trong Tân Ước, hn t tư tế chưa bao gi được nói đến mt cách
minh nhiên đ ch các tha tác viên ca giáo hi Kitô Giáo, c vi các
tông đ ca Chúa Giêsu trong tha tác v ca h cũng thế, mà ch ch v
Chúa Giêsu như mt tư tế hoc các tư tế ca Cưu Ước hay mi tín hu
đu là tư tế, nhưng chng bao lâu sau đó, giáo hi đã dùng hn t này cho
hàng giáo th phong ca mình16. Lch s chc tư tế, do đó, được coi
như bt đu vi hình bóng xa xôi ca Menkixêđê, người tng dâng l vt
“bánh cùng rượu”, sau đó, nhn được hình thc dt khoát nơi Aaron,
anh trai ca Môsê; nhưng tt c đu dn ti Chúa Giêsu Kitô t
Người, dn ti chc linh mc ca giáo hi Tân Ước l hy sinh ca
Thánh L17.
Như thế, toàn b lch s Israel đã đt ti khúc quanh ca nó nơi Chúa
Giêsu như tiên tri, tư tế vua18. Theo cùng cách này, Người được nhn
din như khúc quanh trong toàn b lch s ca mi quc gia trên thế gii
khi lch s y được tóm gn trong lch s “chúa t các quc gia” đế
quc La Mã. Mc điu này trên thc tế ch đ quán xuyến
(leitmotif) trong các thế k th 3, th 4 th 5, nhưng công trình đ s
và gây nh hưởng hơn c ca vic nhn din y là điu mà chính tác gi
cun sách, trong phn nói đu, nói “nhim v đi gay go”, đó
cun “Kinh Thành Thiên Chúa”19. Đi vi nhim v đnh v Chúa Giêsu
trong lch s thế gii cũng như đi vi nhim v gii thích con người và
giáo hun ca Chúa Giêsu cho Dân Ngoi, Tân Ước, sách ch yếu
viết bi các Kitô hu gc Do Thái, nên đã cung cp ít hướng dn minh
nhiên hơn vic đnh v Người trong lch s Israel. Nhưng qu
nói Người ch đến khi thi gian viên mãn20.
Phng theo ngôn ng Phaolô trên, mt nhà văn Kitô giáo tiên khi,
trong mt c gng gii thích ti sao Thiên Chúa đã ch đi lâu đến thế,
đã chia lch s thế gii thành hai “thi” hay “thi đi” dưạ trên “khuôn
mu” va được khám phá va được thiết lp nơi Chúa Giêsu21. Các
người khác, cũng thế, đã c gng thiết lp mt ni kết nào đó gia vic
Chúa Giêsu xut hin lch s Rôma, sm khi đu vi các chương
đu tiên ca Tin Mng Luca vi các ngôn t nói v “sc lnh t Xêda
Augustô truyn ra khp thế gii phi đăng ký” và v “năm th 15 thi tr
ca Xêda Tibêriô”22. Nhưng cht xúc tác đi vi vic kho sát tường
tn mi ni kết này li t cáo cho rng vic thay thế các thn ca
Rôma bng Chúa Kitô đã giáng s ni gin trng pht ca các thn
xung thành ph khiến cho Rôma phi sp đ. Vì, như Thánh
Augustinô ch trương, “không nhng trước khi Chúa Kitô bt đu ging
dy, thm chí trước khi Người được sinh ra bi Trinh N”, lch s
Rôma đã được đc trưng bi “nhiu ti ác ghê tm ca các thi trước”,
nhng cái ác, thêm vào đó, còn tr nên “không th dung tha rt kinh
khiếp” không phi lúc Rôma b đánh bi v quân s khi đt được
đi thng quân s23. Thc thế, “khi Carthage b hy dit cng hòa
Rôma được gii thoát khi lý do ln lao khiến nó âu lo, thì đó là hàng lot
nhng ti ác tác hi phát sinh ngay tc khc t điu kin phn thnh ca
các s vic”, trên hết là s tp trung “lut thèm khát” trong tay “mt s ít
mnh hơn” trong khi “mi người khác kit lc mt mi” phi chu
ách ca h24. Không phi Rôma không đương đu được vi tht trn
suy thoái h không đương đu được vi phn thnh chiến thng.
Cho nên, vic m rng đế quc Rôma, nhng k t cáo đ li cho
Chúa Kitô đã đo ngược, không t đng ích li hin nhiên cho nhân
loi; vì, như câu phương ngôn năng được lp đi lp li ca Thánh
Augustinô, “nếu công b bãi b, thì đế quc còn ngoài cái tên l
ch s ăn cp (grande latrocinium)?”25.
Mt khác, theo Thánh Augustinô, người ta th tìm được du vết
ca nhiu thành tu rõ ràng vĩ đi ca Rôma mà s gia Rôma Sallust tng
k ra: tham vng ca “lòng thèm mun vinh quang” uy thế ca
nó, nhng điu vn hành x như đ hn chế thói hư luân26. Thiên
Chúa, Đng hành đng được biết đến nơi Chúa Kitô, cũng s dng
các phm tính này khi thi hành các mc đích ca lch s, vn kết qu
không do may mn hay tình c hoc quyn lc ca các sao nhưng do
“trt t s vt và thi gian, du kín khi chúng ta, nhưng hoàn toàn được
biết nơi [Thiên Chúa, Đng]... cai tr như chúa t b nhim như
thng đc”27. Ý nim “trt t s vt thi gian”, điu Thánh Kinh
gi “hàng lot các thế hđược Thánh Augustinô cc lc bênh vc
chng li lý thuyết cho rng lch s t nó lp li, “cùng mt biến c thi
gian được tái din bi cùng mt vòng xoay (revolutions)” và chu kỳ “đnh
kỳ”28. lun đim gii quyết chng li thuyết chu kỳ trong lch s
cuc đi con người Chúa Giêsu Kitô: “Chúa Kitô đã chết ti li
chúng ta mt ln cho tt c, khi đã chi dy, Người không còn chết
na”, điu cũng đúng Platông tng ging dy ti Academy vào mt
thi đim trong lch s, không lp đi lp li “trong lượng chu kỳ vn
còn tiếp din”29. Chính vic xem xét cuc đi, cái chết phc sinh ca
Chúa Kitô, như mt biến c đơn nht không th lp li, thế nhưng
cùng mt lúc li như mt s đip “mu nhim được công b t khi
nguyên nhân loi”30 đã làm cho Christopher Dawson gi Thánh
Augustinô, tuy hơi quá đáng mt chút, “không nhng người sáng lp ra
triết Kitô giáo v lch s“thc s còn người đu tiên trên thế
gii khám phá ra ý nghĩa ca thi gian”31.
Như thế, thi gian lch s điu ch yếu đi vi Thánh
Augustinô, ch yếu theo nghĩa đen ca ch crucialis, như thuc v crux
Christi, thp giá Chúa Kitô (mt cách dùng ca ch crucialis thc ra
không có tin l c đin và thm chí c giáo ph nào, t ng trong tiếng
Anh có l là do Francis Bacon sáng chế)32: lch s cây thp giá ca Chúa
Kitô va công trình cu chuc ca Người va gương sáng ca
Người đ ta noi theo33. Nhưng các biến c trong cuc đi Chúa Giêsu,
nhìn như khúc quanh ca lch s, không phi ch nh hưởng ti vic gii
thích lch s này; còn chu trách nhim đi vi vic quan tâm được tái
sinh lc hoá được biến đi trong vic viết lch s na. Mc Thánh
Augustinô không nhng son tho nhiu loi văn th khác nhau nhưng
trong cun T Thú ca mình, ngài còn to ra mt văn th chưa h có tin
l đúng nghĩa, bt lun c đin hay tính cht Kitô giáo, tuy nhiên,
ngài chưa bao gi đt tay viết lch s theo li thut chuyn l tr mt
hai công trình gây tranh cãi vết tích ca loi lch s này. Nhưng hai tác
gi Kitô giáo Hy Lp thuc thế k trước Thánh Augustinô, tc Eusebiô
thành Xêdarê Athanasiô thành Alexandria th cung cp tài liu cho
loi chép s này ly linh hng t cuc đi Chúa Giêsu Kitô. S kin h
đng phiá đi lp trong cuc tranh lun đi ca thế k th tư v
mi liên h gia con người Chúa Giêsu Kitô Thiên Tính (Godhead)
khiến s đóng góp chung ca h vào vic chép s càng thêm đáng lưu ý.
Mc Eusebiô đôi khi b t cáo quá lc quan, thm chí còn thiếu
trung thc na34, nhưng công trình ca ông như mt s gia ca ba thế k
đu thì chc chn đã làm ông tr thành người không th thiếu đi vi
bt c c gng nào đ hiu thi kỳ này: nếu người ta ly bt c cun
sách giáo s thi nay nào viết v thi kỳ đó ri bôi b các d kin phát
xut t Eusebiô, thì hn h ch còn li rt ít điu. Trong tư cách tác gi
hai cun sách có ý đnh bin h cho s đip Kitô giáo, tc cun Chun B
Tin Mng cun Chng Minh Tin Mng, như s gia chính ca các
sách h giáo trong các thế k trước đó, Eusebiô phê phán các người đi
trước đã chú tâm ti “các lun đim” hơn “các biến c35. Trong
cun Lch s Giáo hi ca ông, ông bt tay sa li s mt quân bình y
đ làm như thế mt cách c th, ông đã viết lch s dưới ánh sáng
cuc đi Chúa Giêsu.
Trong li nói đu cho cun sách, ông trình by 2 lun bác do nhng
người ngoi đo phê phán Chúa Kitô Kitô giáo: Chúa Kitô “người
mi xut hin gn đây trong lch s loài người” nước ca Chúa Kitô
“b giu giếm mt ngõ ngách nào đó trên thế gii”. Nói tóm li, Chúa
Kitô “va mi m va ho lánh”. Ông tr li các lun bác này bng
cách, trước nht quan trng nht, t chính lch s ca Chúa
Giêsu36. Theo Eusebiô, lch s này tri dài ti tn thu ban đu ca kinh
nghim con người, tt c nhng ai Thiên Chúa đã xut hin vi đu
được gi Kitô hu “trong s kin ch không phi ch cái tên”37.
Nhưng lch s cũng tri dài đến tn thi ca tác gi; vì cũng như đi vi
các s gia c đin c thi, Eusebiô tp trung vào các biến c đương thi.
y thế nhưng, có mt s khác bit căn bn: theo Eusebiô, biến c có tính
quyết đnh trong lch s ông đang thut li không din ra lúc ông đang
sng, nhưng đã din ra trong đi sng Chúa Giêsu Kitô. Như mt hc gi
đã viết “ông lưu tâm ti vic, da vào d án ca Thiên Chúa dành cho
thế gii, nm được các h lun lch s ph quát ca vic Chúa Giêsu
bước vào thế gii”38. Đ trình by các h lun này, ông không đưa ra
các lun đim các biến c: ông viết trình thut lch s khúc
quanh ca nó là “triu vua Augustô” lúc Chúa Giêsu Kitô sinh ra39.
người cùng thi đôi khi đi nghch vi Eusebiô, Thánh
Athanasiô thành Alexandria, được tưởng nim ch yếu nh các công
trình ca ngài v thn hc tín bút chiến. Thế nhưng, xét v nhiu
phương din, cun sách gây nh hưởng nht được ngài viết ch đ cp
đến tín bút chiến mt cách tình c. Đó cun Cuc đi Thánh
Antôn, cun tiu s viết v v khai sáng ra phong trào đơn tu Kitô Giáo
Ai Cp, cun sách c nhng người ch trích Thánh Athanasiô hơn c
cũng buc phi khen ngi40. Dường như cun sách, ít nht mt phn,
được viết cho đc gi Phương Tây lúc tác gi còn sng đã được dch
t tiếng Hy Lp sang tiếng La Tinh, dưới hình thc này, đã gây nh
hưởng ln đi vi vic tr li ca Thánh Augustinô41. mc đích hin
ti, Cuc đi Thánh Antôn được coi như đin hình hàng đu ca li viết
s mi và li viết tiu s mi ly hng t đi sng Chúa Giêsu trong các
sách Tin Mng.
Chc chn, có nhiu đim tương t gia nó và các cun tiu s bng
tiếng Hy Lp ca người ngoi giáo. Cun ni tiếng Nh
ng Cu
c Đ
i
Song Hành ca Plutarch cho ta mt s tương t này, nhng đim khác
bit thì rõ ràng hơn nhiu. Mt trong nhng nghiên cu t m nht v văn
th ca cun tiếng Hy Lp Cu
c Đ
i Các Thánh, tc nghiên cu ca
Karl Holl, đã đc bit coi các cun tiu s ca Posidonius Apollonius
thành Tyana đin hình42. mc đích ca cun sách trình by
Thánh Antôn như hin thân ca mt tưởng, điu này vn không ngăn
cn Thánh Athanasiô mô t đi ngài bng nhng hn t c th như cuc
đu tranh trong cuc sng, mt cuc đu tranh ch chm dt vi cái chết.
Sut cun sách mt c gng nhm t cuc đi Thánh Antôn như
“công trình ca Chúa Cu Thế nơi Thánh Antôn”43. Điu ràng
Thánh Antôn chn li sng đơn tu đây, ngài th vâng theo giáo
hun ca Chúa Giêsu cách hu hiu hơn c44. Cuc đi Thánh Antôn
đy nhng câu truyn phép l cũng như rt chi tiết trong vic thut li
các bài ging chng lc giáo ca Thánh Antôn. Johannes Quasten, s gia
hàng đu ca chúng ta v nn văn chương Kitô giáo tiên khi, đã chính
xác tóm tt v trí ca cun Cu
c đ
i Thánh Antôn ca Thánh Anathasiô
trong lch s viết tiu s như sau:
“Không còn hoài nghi chi na mu mc c đin xưa v [hnh, Vita] các
bc anh hùng loi hnh mi hơn v các bc hin nhân đã gi hng
cho Thánh Athanasiô. Nhưng thành tu đi ca ngài vn là: ngài đúc
li các li phát biu được tha hưởng này v các lý tưởng bình dân trong
khuôn đúc Kitô giáo cho thy cũng mt anh hùng tính nơi người
phng Chúa Kitô được s tr giúp ca sc mnh ơn thánh. Như thế, ngài
đã to ra mt loi viết tiu s mi được dùng làm mu mc cho toàn b
li viết s thánh bng tiếng Hy Lp và La Tinh sau này”45.
Mt cun tiu s thi Trung C kiu trên như cun Cu
c đ
i
Cuthbert ca Thánh Bede đin hình ca truyn thng do Cuc đi
Thánh Antôn to ra; như mt nghiên cu gn đây đã nhn xét, “Chuyn
thông thường là vic nhn thy rng mt người thánh thin như Cuthbert
phng cuc đi Chúa Kitô các thánh, nhưng ta khuynh hướng
quên thc ti các h lun ca mt vic phng như thế khi nói v
tiu s46. Cuc đi Chúa Giêsu trong các sách Tin Mng khúc quanh
cho c cuc đi ca Cuthbert (cuc đi ngài sng) ln Cuc đi Cuthbert
(cuc đi được Thánh Bede viết v).
Sau cùng, chính lch ca Âu Châu, mt lch sau đó đã tr thành lch
ca hu hết thế gii hin đi, đã din biến ti ch nhìn nhn quan đim
trên v ý nghĩa ca nhân vt Giêsu như khúc quanh ca lch s, khúc
quanh cho c lch s như mt din trình ln lch s như mt trình thut.
Như chúng ta đã ghi nhn, các s gia Kitô giáo t Thánh Luca ti Eusebiô
sau đó đã duy trì h thng ca Rôma trong vic đnh ngày tháng cho
các biến c bng triu đi hay hoàng đế. Ngày tháng ca triu đi hoàng
đế, ngược li, được trưng dn theo bng niên đi (chronology), tính t
ngày s Romulus Remus thiết lp ra Rôma viết tt A.U.C. nghĩa
Ab Urbe Condita [t ngày thành lp kinh thành] (vn ta đ công
trình ca Livy nay ta gi Lch S Rôma). Vic bách hi giáo hi
dưới thi Diocletian, người cai tr t năm 284 ti năm 305, đã dn mt
nhóm Kitô hu đnh lch ca h t điu h gi Thi Các T Đo. Thí
d, Bng Chú Dn Các Ch Ngày L ca Thánh Athanasiô (Index to the
Festal Letters of Athanasius) thế k th tư được sp xếp theo lch ngày
tháng trong mt năm ca Ai Cp, nhưng đnh năm ca Ch Ngày L đu
tiên “năm 44 Thi Diocletian” nghĩa Năm Ca Chúa 32747. Đó h
thng lch vn còn được Kitô hu Coptic ca Thánh Athanasiô Ai Cp,
cũng như các Kitô hu Ethiopia, duy trì.
Nhưng đến thế k th sáu, mt đan sĩ người Schyth sng Rôma, tên
Dionysius Exiguus (“Denis Nh”) đ ngh mt h thng mi đ tính
ngày. H thng này không được đt tên theo thn thai ngoi giáo vi
vic thành lp ra Rôma bi Romulus Remus, cũng không theo
Diocletian, k bách hi, mà theo vic nhp th ca Chúa Giêsu Kitô, nht
theo ngày truyn tin vic Người sinh ra cho Trinh N Maria bi thiên
thn Gabrien, 25 tháng 3, năm 753 A.U.C. nhng do đến nay vn
còn m, Dionysius Exiguus tính lm t 4 đến 7 năm, phát sinh ra s
bt thường qua đó khi người ta bo Chúa Giêsu sinh ra năm 4 B.C.
(trước Chúa Kitô). Tuy nhiên, b ra ngoài chuyn vt vãnh này, vic
Dionysius n đnh ra “thi đi Chúa Kitô” dn dn tr thành nht đnh,
din trình thiết lp cn nhiu thế k, nay đã thành ph quát48.
T đó, ngày tháng lch s tiu s được đánh du A.D. (năm ca
Chúa) và B.C. (trước Chúa Kitô), theo “các năm ca Chúa chúng ta”. Ngay
cuc đi ca k Phn Kitô cũng được đt niên biu theo niên biu ca
Chúa Kitô; các tiu s ca k thù Người cũng được viết cách này, đến
ni ta nói ti vic Nêrông chết năm 68 A.D. và Stalin chết năm 1953 A.D.
sao, theo chiu hướng này, không ch theo chiu hướng này, mi
người buc phi tha nhn rng Chúa Giêsu thành Nadarét, lch s
không bao gi còn như trước na.
_____________________________________________
(*) Bn dch ca Nhóm Các Gi Kinh Phng V hơi khác: “Ngôi báu
Thiên Chúa tng ban cho ngài s trường tn vn k, vương trượng ngài,
vương trượng công minh; ngài ưa điu chính trc, ghét điu gian ác.
Chính vy, Thiên Chúa Thiên Chúa ca ngài đã tôn phong ngài vượt
tri các đng liêu mà xc cho du thơm hoan lc”.
Ghi chú
1. Charles Norris Cochrane, Christianity and Classical Culture: A Study of
Thougth and Action from Augustus to Augustine (Oxford: Clarendon Press,
1944) tr. 456
2. Erwin Panopfsky, The Life and Art of Albrecht Durer, 4Th Ed.
(Princeton: Princeton University Ptress, 1955) tr.56-57
3. Kh 21,6; 1,8.
4. Hai c gng sâu sc nht đ cp đến vn đ này Amos Wilder,
Ethics and Eschatology in the Teachings of Jesus, rev. ed. (New York,
Harper, 1950), Rudolf Otto, The Kingdom of God and the Son of Man,
bn dch ca Floyd V. Filson and Bertram Lee Wolff (London, Lutterworth
1938).
5. Mt 10,23; Mc 13,30; Lc 21,32
6. Schweitzer, Quest of Historical Jesus, tr. 360.
7. Jaroslav Pelikan, “The Eschatology of Tertullian”, Church History 21
(1952) 108-22
8. Tertullian, On Spectacles 30; on Prayer 29
9. Tertullian, Apology 39
10. Tv 96,10; Thánh Justin, Dialogue with Trypho 73:1; Venantius
Fortunatus, Carmina 2.7
11. Thánh Irenaeus, Proof of Apostolic Preaching; Cyprian, Testimonies
12. Thánh Augustine, City of God 16.43; 17.20; 17.4
13. Thánh Augustine, City of God 17.16; Eusebius, Ecclecsiatical History
1.3.15-15
14. Thánh Augustine, City of God17.20-23
15. Thánh Augustine, City of God 17.5-5
16. Pelikan, Christian Tradition 1:25-26
17. Fred. L. Horton Jr, The Melchizedek Tradition: A Critical Examination
of the Sources of the Fifth Century A.D. and in te Epistle to the Hebrews
(Cambridge: Cambridge Univerity Press, 1976
18. Eusebius, Ecclesiatical History 1.19; Thánh Augustine, City of God
17.4; John Calvin, Institutes of the Christian Religion 2.15, McNeil ed.
1:494-503
19. Peter Brown, Augustine of Hippo. A Biography (London: Faber and
Faber, 1969) tr. 299-312
20. Ep. 1,10; Gl 4,4
21. Epistle to Diognetus 9
22. Lc 2,1; 3,1; Eusebius, Ecclecsiatical History 1.5.2
23. Thánh Augustine, City of God 2.18-19
24. Thánh Augustine, City of God 1.30
25. Thánh Augustine, City of God 4.3-4
26. Sallust, Catilina 7; Augustine, City of God 5.12-13
27. Thánh Augustine, City of God 4.33; 5.1; 5.11
28. Thánh Augustine, City of God 16.10; 12.18
29. Thánh Augustine, City of God 12.13; Origen, Against Celsus 4.67
30. Thánh Augustine, City of God 7.32
31. Christopher Dawson, “St Augustine and his Age” trong St Augustine ,
ed. Martin C, d’Arcy (New York: Meridian Books, 1957) tr. 69
32. Xem Oxford English Dictionary, s.v. “crecial”
33. Thánh Augustine, on the Creed 9
34. Martin Werner, Die Entstehung des christlichen Dogmas (Bern: Paul
Haupt, 1941) tr. 112-113, xem thêm tr.50
35. Eusebius, Preparation of the Gospel 1.3.6-7
36. Tôi đã thích ng đây mt s tư liu trong cun sách ca tôi The
Finality of Jesus Christ in an Age of Universal History (London:
Lutterworth, 1965) tr. 48-56
37. Eusebius, Ecclecsiatical History 1.4.6
38. C.F. Georg Heinrici, Das Urchristentum in der Kircheneschichte des
Eusebius (Leipzig: Verlag der Durrschen Buchhandlung, 1894) tr. 21
39. Eusebius, Ecclecsiatical History 4.26.7, trích dn Melito thành Sardis
40. Eduard Schwartz, Zur Geschichte des Athanasius (Berlin: Walter de
Gruyter, 1959) tr. 286 n. 3
41. Xem tr. 112
42. Karl Holl, “Die schriftstellerisch Form des griechischen
Heiligenlebens”, Gesammelte Aufsatze zur Kirchengeschichte, 3 vols.
(1928; tái bn, Darmstadt: Wissenschaftliche Buchgesellschaft, 1964)
2.249-69
43. Thánh Athanasius, Life of Anthony 7
44. Thánh Athanasius, Life of Anthony 1-2
45. Johannes Quasten, Patrology, 3 vols. cho đến nay (Westminster, Md.:
Newman Press, 1951-),3:43
46. Judith H. Anderson, Biographical Truth: The Representation of
Historical Persons in Tudor-Stuart Writing (New Haven: Yale University
Press, 1984) tr.21-22
47. Xem bn dch bng hu ích do Archibald Robettson son, Nicene
and Post-Nicene Fathers of the Church 4:502-03
48. Bruno Krusch, Studien zur christlichen-mittelatterlichen Chronologie:
Die Entstehung unserer heutigen Zeitrechnung, 2 vol. (Berlin: Akademie
des Wissenchaften, 1938) 2:59-87.
Tr v mc lc
CHƯƠNG BA:
Ánh Sáng Lương Dân
Ng
ườ
i không đ
mình không có nhân ch
ng
Reinhold Niebuhr ln viết: “Không tuyt diu bng câu tr
li cho mt câu hi không được nêu lên”[1]. Ông đã dùng câu này làm căn
bn phân chia các nn văn hóa nhân bn thành văn hóa “ch mong Chúa
Kitô” văn hóa “không ch mong Chúa Kitô”. Nhưng các môn đ ca
Chúa Giêsu, khi gii thích ý nghĩa s đip công trình ca Người cho
thế gii trong 3, 4 thế k đu, đã cho rng: không mt nn văn hóa nào
li không ch mong Chúa Kitô. Thành th, trong con người giáo hun
ca Người cũng như trong cuc sng cái chết ca Người, Chúa Giêsu
đã nói lên câu tr li cho mt câu hi thc s đã được khp nơi nêu ra,
tc vic Thiên Chúa đã tho mãn hoàn toàn mt khát vng ph quát, điu
mt trong các môn đ đu hết đã gi “cơ s đ hy vng rng toàn
th nhân loi s tr li nhn ra đường v vi Thiên Chúa” nh Chúa
Giêsu Kitô “tên chung và mi hy vng chung ca chúng ta”[2].
Khi trình bày s đip hy vng chung trên cho thế gii lương dân, h
tìm cách khám phá ra các câu hi trong nn văn hóa La Hy th được
tên chung Giêsu Kitô tr li cho; như đã được tiên tri v bui thiếu thi
ca mình[3], Người là “s cu đ Chúa đã dành sn cho muôn dân, là ánh
sáng soi đường cho lương dân, là vinh quang ca Ít-ra-en, Dân Ngài”.
Song song vi các k thut t ra khá thành công lúc y tc vic s
dng Thánh Kinh Híp-ri đ gii thích Chúa Giêsu như vinh quang ca It-
ra-en, người ta cũng tìm ra mt s k thut khác đ gii thích vic Người
là ánh sáng mc khi cho lương dân. Có th xếp các k thut này thành 3
loi: các li tiên tri không phi ca Do Thái nói v Đng Kitô; các bước
đi trước ca lý thuyết lương dân v Chúa Giêsu; và các tiên báo hình loi
hc v ơn cu chuc do cái chết ca Người mang li.
nim hy vng xc du li tiên tri xc du vn nhng nét
đc trưng ca lch s Do Thái, chúng không phi s hu đc quyn
ca It-ra-en. Thánh Augustinô tng viết: “Ngay trong các dân tc khác,
cũng nhng người được mc khi mu nhim này h cũng được
thúc đy công b ra”[4]. Gióp, Giê-thrô, cha v Mô-sê, c tiên tri
Balaam na chính 3 “ông thánh lương dân” được nói ti trong Thánh
Kinh Hípri s hin hu ca h được c các thy rabbis ln các giáo
ph công nhn[5]. Được trang b bng s bo đm y trong Thánh Kinh,
các nhà h giáo ca Kitô Giáo đã tìm thy trong các trước tác lương dân
nhiu bng chng khác v li tiên tri xc du dn ti Chúa Giêsu.
l li tiên tri cm kích nht gn như quen thuc nht chính
li tiên tri ca thi hào La Virgil trong cun th tư b Eclogues[6] ca
ông. Ông tiên đoán vic xut hin “mt trt t mi cho các thi đi”;
“nay v trinh n đã tr v” và “mt nhân loi mi đang xut hin t chn
tri cao”. Yếu t ca đi thay này chính là “vic h sinh mt con tr, mà
vi em, thi đi st ca con người s chm dt thi đi vàng son s
bt đu”. Vic h sinh em s đem li mt biến đi cho bn cht con
người; “Dưới s hướng dn ca em, mi vết tích còn li ca yếu
đui xưa, mt khi b xua tan, s gii thoát trái đt khi mi s hãi kinh
niên”.
Ngay trong thiên nhiên, cũng s thay đi: “Hi em bé, em, trái
đt, không cn canh tác, cũng s t ý tuôn trào hng phúc. …. Nôi em
nm s tr sinh muôn vàn hoa lá xum xuê. Rn cũng s phi chết”.
do đó, “Em hãy mc ly muôn vàn vinh d, thi đã ti tm tay,
hi người con thân yêu ca các thn, quí t đi ca Đng Jove! Hãy
nhìn xem đang nhy nhót xiết bao, vòm tri hùng ca thế gii, trái
đt cùng đi dương, tng tri thăm thm, tt c, vâng hãy nhìn xem, tt
c đang hân hoan nhy mng trước thi đang ti!”
Nhng li trên được dch đây bng mt ngôn t hết sc trung lp,
không mt chút Kinh Thánh, nhưng người ta không ngc nhiên gì nếu các
Kitô hu tiên khi nm ly chúng làm bng chng cho mt nim hy
vng xc du bên ngoài lãnh th It-ra-en. Chúng hết sc gn gũi vi
các li tiên tri trong Sách Isaia, nhưng cũng vang di các âm sc khác ca
Kinh Thánh: chúng d ng trước “mt tri mi mt đt mi”; chúng
hướng v mt nhân loi mi, mt nhân loi gm nhng công dân nước
tri, ch không phi nước thế gian; chúng tiên đoán vic loi b thân
phn yếu hèn c xưa di truyn vn bám ly bn tính con người t
ngày sa ngã; chúng còn mô t c vic đp dp đu con rn, vn là k thù
muôn thu ca nhân loi, như li an i ha ban cho Ađam Evà trong
Vườn Đa Đàng. Tt c nhng điu này đu được xy đến nh s xut
hin ca v Trinh N diu kỳ vic h sinh Con Tr thn thiêng, con
đ ca chính Đng Ti Cao[7].
Trong mt bài ta Oration to the Saints (Cu cùng Các Thánh),
l vào Th Sáu Tun Thánh năm 313, chính Hoàng Đế Constantinô đã coi
my vn thơ trên, được viết ra đ ca ngi Hoàng Đế Augustô, như li
tiên tri v Chúa Giêsu. Ông trích dn Virgil bng bn dch Hy Lp và đưa
ra li bình lun cun Eclogues tng dòng[8]. Thánh Giêrôm không
chp nhn li gii thích Virgil theo nghĩa xc du, nhưng cũng như
Constantinô, Thánh Augustinô cho rng “Nhà thơ ni danh nht này nói
v Chúa Kitô”[9].
Mt bn nhc ph Thánh L Kính Thánh Phaolô, được hát ti Mantua
đến tn cui thi Trung C, cha mt s như sau: Thánh Tông Đ
có ti viếng m Virgil ti Naples và đã khóc vì không ti sm hơn đ gp
ông lúc còn sng[10]. Tuy nhiên, không ch nào áp dng cun th tư b
Eclogues vào vic xut hin ca Chúa Kitô hơn bng đon khúc th
22 ca phn Purgatorio (Luyn Ngc)[11] trong đó Dante trích dn các
vn thơ ca Virgil bng bn dch tiếng Ý: “Secol si rinova; torna giustizia
e primo tempo umano, e progenie scende da ciel nova” (Thi đi t đi
mi, công tr li, thi đu hết ca con người cũng như mt dòng
dõi mi t tri giáng thế) ri thêm li chào Virgil như sau: “Per te poeta
fui, per te cristiano” (nh ngài, tôi tr thành thi sĩ, nh ngài, tôi tr thành
người có Chúa Kitô).
Cách gii thích trên còn được cng c hơn na qua vic Virgil nhc
ti thm quyn ca n tiên tri La Hy ca Cuma, tc Sibyl. Ông cũng nói
đến này trong Aeneid rng “hát nhng li khó hiu tht kinh hãi”
[horrendas canit ambages][12]. khá nhiu sưu tp ghi li các th kiến
và li sm ca Sibyl, mà b quan trng nht b ho hon tiêu hy năm 83
trước công nguyên, ti Capitol. Điu này đem li cơ may khó cưỡng cho
nhiu nhóm khác nhau trong các thế k v sau, c ngoi giáo, Do Thái
Giáo ln Kitô Giáo, trong vic t ý sa đi nhiu sưu tp mi và nhân cơ
hi y lng vào nhiu câu nói t các sách ca mình.
Mt trong các nhà phê phán Kitô giáo quan trng nht bui đu tng
viết rng “tt hơn nên dành vinh d y cho Sybil”. Nhưng các Kitô hu
tng s dng các sách ca Sibyl đ h tr cho vic mình coi Chúa Giêsu
Con Thiên Chúa đã trích dn các Sm Ngôn ca Sibyl vi nhiu
thay đi đáng k[13]. H trích dn chúng như nhng li tiên tri thm
quyn như được Chúa Thánh Thn linh hng, ít nht ngang hàng vi
Kinh Thánh Hípri[14]. Sách Sibyl “va tính tiên tri va tính thi
ca”[15]. Trong “Cu cùng Các Thánh”, Hoàng Đế Constantinô ni ti
Sibyl và cho rng mình tìm thy trong đó mt bài thơcác ch đu to
thành câu nói “Giêsu Kitô, Con Thiên Chúa, Đng Cu Ri, Thp giá
[16]. Nhng ch này vn thơ ch đu (acrostic) gm các ch ichthys,
nghĩa trong tiếng Hy Lp, mt biu tượng v Chúa Kitô[17]. H
cho rng tt c nhng điu trên đã được v n tiên tri ngoi giáo Rôma
tiên đoán (dù, thc s được to ra bi 1 Kitô hu nc danh).
Ngoài vic cung cp li tiên tri được coi là ca c La Mã nói v vic
Chúa Giêsu đến, thm chí c tên ca Người, truyn thng Sibyl được
đc bit s dng như ngun chng thc vic Chúa Kitô s ti phán xét
vào ngày tn thế. Ngay trong hình thc chưa b sa đi, các li sm ca
Sibyl vn đã cha nhiu li đe da và cnh cáo trước hình pht ca thn
minh trong tương lai. Khi xâm nhp Do Thái Giáo Kitô Giáo, các đe
da này càng tr nên mnh m hơn minh nhiên hơn. Đ chng minh
cho vic Chúa Kitô s đến ln th hai đ phán xét, các nhà h giáo bênh
vc cho Kinh Tin Kính đã trích dn li tiên tri ca Sibyl nói rng mi s
d thay đi hư mt s b Thiên Chúa hy dit vào ngày Phán Xét Sau
Cùng. H cũng trích dn sách này như bng chng cho thy Thiên Chúa
ngun gây ra đói kém, dch bnh, mi hình pht khng khiếp[18].
Mt cách đc bit, trong chc năng làm tiên tri báo trước vic Chúa Kitô
tái lâm đ phán xét k sng k chết, các sm ngôn ca Sibyl rt được
ưa thích trong thn hc, trong các dân ca thi Trung C, c trong ngh
thut thi này na, nht ngh thut Ý thi Trung C Phc
Hưng[19].
Khuynh hướng trên đt ti tt đnh ngh thut khi ti Nhà Nguyn
Sistine, Michelangelo v lên trn 5 hình nh Sibyl ln lượt vi 5 v tiên tri
Cu Ước. nhng d bit v nhn mnh như Charles de Tolnay
phân tích, “s tương liên gia các tiên tri Sibyl vn đã tr v vi
truyn thng văn chương ngh thut xưa, trong đó, Sibyl luôn được
t như người tiên đoán vic Chúa Kitô giáng thế chu kh
nn”[20]. Tolnay cho rng “Michelangelo quan nim các Sibyl như
tương phn vi các tiên tri” nhưng c kích thước ln ch đt các nhân
vt này ca Michelangelo ch nghĩa Ông nht trí vi truyn thng
khi mô t c Sibyl ti Delphi ln tiên tri Isaia như đu là các chng tá tiên
báo ln đến đu tiên ln đến th hai ca Chúa Kitô. vi li tiên
báo y, các câu sm ca Sibyl đã vĩnh vin được lng vào li Kinh “Dies
irae” (ngày thnh n) ca Thánh Tôma thành Celano, được hát ti hát lui
trong muôn vàn Thánh L Cu Hn, ít nht cũng cho ti thi Công Đng
Vatican II:
Dies irae, dies illa, solvet saeculum in favilla, teste David cum Sibylla:
Ngày thnh n, ngày kinh hãi, Tri đt tan thành tro bi, Như li Đavít
và Sibylla phán.
Phương pháp th hai nhm t Chúa Giêsu như ánh sáng muôn dân
là tìm trong tư tưởng ngoi giáo các d ng (anticipations) v hc lý Kitô
Giáo nói v Người. Người ni nht dùng phương pháp này Thánh
Clêmentê Thành Alexandria vào cui thế k th hai. Ngài đc nhiu
khá thông tho nn văn chương c đin Hy Lp, nht Homer
Platon, nhưng ngài nht quán coi mình hc trò trung thành ca Chúa
Giêsu, Thy Dy Ti Cao, như đã t trong cun Paidagos ca ngài:
“Thy Dy ca chúng ta ging như Thiên Chúa, Cha ca Người,
Người Con, không ti, không vết, vi mt linh hn không đam
mê; Thiên Chúa dưới hình thc con người, không vết nhơ, tha tác viên
thi hành ý mun ca Cha Người, Ngôi Li vn Thiên Chúa, Đng
trong Chúa Cha, Đng ng bên hu Chúa Cha, và là Thiên Chúa dưới hình
thc Thiên Chúa. Người là hình nh không vết nhơ đi vi ta; ta c gng
hết sc đ đng hóa linh hn ta vi Người”[21].
Đây là mt tuyên xưng minh nhiên và đy đ điu s được coi đc
tin chính thng v Chúa Giêsu trong tương quan vi Thiên Chúa ta
th tìm thy trong bt c nhà tư tưởng nào hi y. Ngài viết thêm: “Vic
Người t đâu ti Người ai được Người chng t bng điu Người
dy bo bng chng đi sng ca Người. Người chng t rng
Người Đng loan báo, Đng hòa gii, Đng Cu Ri chúng ta,
Ngôi Li, sui ngun s sng bình an tràn lan khp mt đa cu.
Nói tóm li, nh Người, c vũ tr tr nên đi dương ân phúc”[22].
Hay, như Eric Osborn tng din gii đon cui trên đây: “Bt chp
s khiêm nhường ca Người, Chúa chúng ta vn là Ngôi Li Thiên Chúa,
Đng Thiên Chúa tht đã được mc khi, ngang hàng vi Chúa T muôn
loài. Người mc ly xác phàm thc hin công trình cu ri con
người”[23].
Nhưng đng thi, như Osborn ch rõ, “s hng khi cao đsôi ni
này [v con người ca Chúa Giêsu] vn đã được tng hp vi ch thuyết
Platon trong đó, Chúa Con s tri vượt cao c nht, hoàn ho, thánh
thin, uy quyn, vương đế nhân hu nht”[24]. V thánh c con
người ca Chúa Giêsu này cũng người c nn triết Platon, mt
nn triết ngài tng trao cho mt s mnh cao c thánh thin.
Ngài cho rng: “Trước khi Chúa Giêsu đến, triết điu cn thiết cho
s chính trc ca người Hy Lp”. S đóng được vai trò đó,
cũng mt “Thiên Chúa là nguyên nhân mi s tt lành”, không nhng ca
mc khi v Chúa Giêsu trong Cu Ước trong Tân Ước, điu vn
tt nhiên, còn ca nhng kiến gii chói li người Hy Lp vn
nhn được trong nn triết ca h. Theo ngài, “Có l triết đã được
[Thiên Chúa] ban cho người Hy Lp mt cách trc tiếp trước nht”,
không vĩnh vin, nhưng “cho đến ngày Chúa kêu gi người Hy Lp”.
Trong thư gi tín hu Galát, Thánh Tông Đ Phaolô cho rng lut Môsê
mt th dy kèm hay “người canh gi cho ti khi Chúa Kitô đến”.
Cũng phn nào tương t như thế, Thánh Clêmentê ch trương rng “triết
lý là mt chun b, dn đường cho [hc lý] s được hoàn ho trong Chúa
Kitô”, nói tóm, “mt người dy kèm đem tâm trí Hy Lp đến cho Chúa
Kitô”[25]. Nói chung, như Henry Chadwick tng nói, đi vi Thánh
Clêmentê, “c Cu Ước ln triết lý Hy Lp đu là nhng người dy kèm
(tutors) đem chúng ta ti Chúa Kitô và đu là nhng ph lưu ca con sông
c là Kitô Giáo”[26].
V các phát biu trên ca Thánh Clêmentê, phn ln các nhà bác hc,
khi chú gii v nó, bt k khen hay chê, đu tp trung vào điu ngài
nói v triết lý, nhưng đôi khi không cn trng như nhau trong vic nhn
đnh rng theo Thánh Clêmentê, triết có mc đích “đem tâm trí Hy Lp
đến cho Chúa Kitô”: “Triết hc thc s", như người Hy Lp khám phá
ra, qu đã dn ti “thn hc thc s” như Chúa Kitô t l (27). Trong s
nhiu d ng triết cho hc Kitô Giáo v Chúa Kitô Thánh
Clêmentê nhiu triết gia Kitô Giáo tiên khi cho có, d ng quan
trng nht l cun Timaeus ca Platon, trong đó tác gi t vic
sáng to ra thế gii đã được thc hin như thế nào. Đi vi Thánh
Clêmentê, nhng phát biu ca Timaeus v đng to dng như là “người
cha” v ba bình din ca thc ti thn linh qu bng chng ca
“không điu gì khác hơn là Thiên Chúa Ba Ngôi” (28). Cun đi thoi này
cùng vi cun Pháp Lut hai tác phm ln ông viết v cui đi
trong nhiu thế k, Timaeus vn được coi cun được biết đến nhiu
nht trong các cun đi thoi ca Platon thi Trung C La Tinh (29).
Trong cun này, Platon tuyên b rng: “người to dng cha tr
này qu khó tìm ra ngài, mà tìm ra ngài thì cũng không th nào
công b ngài cho toàn th nhân loi”. Nhưng ông qu quyết rng câu hi
căn bn nht “mà người ta đng ý cn phi hi ngay t đu cuc tìm
hiu bt c điu nào” cũng là: “liu điu này luôn luôn hin hu
không cn mt ngun gc đ nó tr thành hay không; hay nó đã bước vào
hin hu, bt đu t mt khi nguyên nào đó?”. Đi vi câu hi này,
Platon tr li như sau: “Vũ tr đã bước vào hin hu; th được
nhìn thy, r thy mt cơ th; tt c nhng điu này đu kh
giác”. Phn chính ca cun đi thoi t s xut hin ca trt t t
hn mang cho vic này kết qu ca hành vi to dng. Người to
dng “không h chút ghen tương… mun rng mi s hãy tiến đến
ch càng ging ngài bao nhiêu càng hay by nhiêu”. Ông còn viết thêm:
“Đó chính nguyên hết sc giá tr cho vic hu thành (becoming)
cho trt t ca thế gii” (30). Vic “hu thành” này din ra nh hành vi
ca mt tác nhân sáng to trung gian, thp hơn Thiên Chúa ti cao nhưng
cao hơn các th to, tc Demiurge (hóa công?), người kéo trt t
tính ra khi hn mang ban sơ do đó to ra “mô th(form) “cht
th” (matter).
Thánh Clêmentê trích dn rng dài t Timaeus ca Platon, trong đó
các đon va dn, đ chng minh rng: “Các triết gia, sau khi nghe như
thế t Môsê, đã dy rng thế gii đã được to dng nên” (31). chc
mm là Platon hc được điu đó t Môsê, nên Thánh Clêmentê thy mình
có quyn gii thích Timaeus trên căn bn các chương đu Sách Sáng Thế,
điu này, đng thi, cũng nghĩa gii thích Sách Sáng Thế da vào
Platon. Chìa khóa ca li gii thích này là: Chúa Giêsu là Con Thiên Chúa;
Platon tng viết trong Timaeus rng ta ch th hiu Thiên Chúa da
vào “dòng dõi” ca Người. Còn Chúa Giêsu thì nói rt rõ: “Không ai biết
Cha ngoi tr Con nhng ai Con chn đ mc khi v Người” (32).
Do đó, đng hóa công (demiurge) ca Timaeus chính Ngôi Li Thiên
Chúa ca câu truyn trong Sách Sáng Thế hay trong t ngôn ca Tin
Mng theo Thánh Gioan, theo đó, mi s bước vào hin hu đu do Ngôi
Li Thiên Chúa. Trong tư cách Hóa Công hay Ngôi Li và là TThiên
Chúa tin hu, Chúa Giêsu đã kéo trt ttính ra khi hn mang ban
sơ, theo c Timaeus ln Sách Sáng Thế, con người vi tính ca h
đã được to dng ging hình nh Thiên Chúa; theo gii thích ca Thánh
Clêmentê, Chúa Giêsu là “Hình nh Thiên Chúa trong tư cách Ngôi Li
thn linh vương gi, thì con người đâu thua, hình nh ca Hình
nh Thiên Chúa chính trí khôn con người”; trí con người được đúc
khuôn theo Lý Trí Thiên Chúa là chính Chúa Giêsu (33).
Phương pháp th ba đ nhn din Chúa Giêsu như ánh sáng lương
dân đi tìm trong lch s văn chương c đin các con người biến
c tính hình loi hc loan báo v Chúa Giêsu vic cu chuc ca
Người.
Theo đnh nghĩa ca Origen thành Alexandria thế k th ba, “loi hình
(type) mt khuôn mo xut hin trước chúng ta nơi các t ph [Cu
Ước] nhưng được nên trn nơi chúng ta”. Thí d khi Giôsuê chiếm được
Giêricô, thì công trình ca Giôsuê th nht, con trai ca Nun này, loan báo
trước cuc cu chuc do Giôsuê th hai, là Chúa Giêsu, con trai bà Maria,
thc hin; trong tiếng Aram tiếng Hy Lp, hai tên này y ht như
nhau (34). Cũng thế “Như ông Mô-sê đã giương cao con rn trong sa mc
thế nào, Con Người cũng s phi được giương cao như vy, đ ai tin vào
Người thì được sng muôn đi” (35).
Trong phn trình bày các lun đim ca mình v Chúa Giêsu cho mt
giáo Do Thái tên Trypho (rt th giáo Tarphon ni tiếng trong
Sách Mishnah), Thánh Giustinô T Đo ch trương rng bt c ch nào
trong Cu Ước nhc ti g hay cây, thì đó chính loi hình hay dung
mo thp giá. Nhưng khi ngài trình bày lun đim v Chúa Giêsu cho
hoàng đế Rôma Antoninus Pius, thì ngài li da vào các ngun thí
d không phi ca Do Thái Giáo đ bênh vc ch trương coi thp giá
“biu tượng ln lao nht ca quyn lc s thng trca Chúa Giêsu
(36). Trong Timaeus, khi nhc đến điu Iris Murdoch gi mt trong
“các hình nh đáng ghi nh nht trong triết hc Âu Châu” (37), Platon
dy rng khi dng nên tr, đng hóa công (demiurge) đã “ch [linh
hn] thành hai làm hai phn y bt chéo nhau gia thành hình ch
Ki [X] “ (38). Nhc li các quan đim đã thành tiêu chun ca các nhà h
giáo Do Thái Giáo Kitô Giáo coi Platon vay mượn Kinh Thánh Hípri,
Thánh Giustinô nhn mnh rng Platon đã hiu sai Môsê “và không nm
được đó chính dung mo thp giá ”, tuy nhiên vn đã nói rng Ngôi
Li, “quyn năng ch đng sau Thiên Chúa đ nht, đã được đt vt
ngang vũ tr” (39).
Trong s các thí d v thp giá được Thánh Giustinô lit kê, thí d
đáng lưu ý nht được ngài coi như biu tượng cho thp giá cây ct
bum, không nó, người ta không th vượt trùng dương. biu
tượng này, mt biu tượng vn được các thy th sut trong lch s Kitô
Giáo luôn nhc nh, đã cung cp cho các nhà gii thích con người ca
Chúa Giêsu vi các lương dân cơ hi khám phá ra ngay ngn ngun văn
chương c đin mt loi hình thp giá đ tương hp câu truyn
Odysseus ct bum (40) vi cây sào trên đó Môsê treo con rn đng.
Câu truyn đó được thut trong cun 12 truyn Odyssey ca Homer (41),
trong đó, Odysseus nói vi các bn đng hành đ truyn li các hun
lnh ca thn Circe rng: “Trước hết, n thn truyn cho ta phi lánh xa
các thy nhân ngư ma quái ging hát cũng như bãi sình ly đy hoa
thơm ca h, nhưng ch tôi, n thn bo thế, được lng nghe h,
nhưng các anh phi trói tôi tht cht bng dây cng gây đau đ gi cho
tôi cng đơ thế đng thng, lưng ta ct bum, ri ly khúc dây còn
li qun chung quanh tôi; nhưng nếu tôi khn nài các anh th tôi ra, thì
các anh càng phi ct cht tôi hơn na bng nhiu dây khác”.
Mc mt s các nhà văn Kitô Giáo tiên khi, trong đó Thánh
Giustinô Tertulianô cho rng Platon phê phán Homer kch lit (42),
ngay Tertulianô cũng buc phi tha nhn Homer “ông hoàng ca các
thi nhân, chính sóng cun đi dương thi ca” (43). Tuy nhiên, li mt
ln na, chính Thánh Clêmentê thành Alexandria người biết s dng
mt cách hu hiu sâu sc nht hình nh Odysseus ti ct bum như
mt loi hình nói v Chúa Giêsu. Hun lnh ca Circe gm 2 điu:
tránh s quyến ma quái ca loài nhân ngư bng cách bt tai li, trói
Odysseus vào ct bum đ ch mt mình anh ta nghe tiếng gi ca nhân
ngư nhưng s thng vượt được nó. C hai điu này đu áp dng được
vào các tín hu Kitô. H cn xa lánh ti li và lm lc như “xa lánh mm
đt nguy him, hay con quái vt Charybdis đy đe da, hay nhng con
nhân ngư huyn thoi”; như Odysseus nói vi các thy th (44): “Các anh
phi lái xa khi nơi khói sóng ln, c gng đ bin bt lay
đng, ko lúc không hay biết, nó s dt theo li y, và các anh s đưa tt
c chúng ta vào thm ha”.
Nhưng h ch th làm thế nh Chúa Giêsu, Ngôi Li Thiên Chúa,
Odysseus Kitô Giáo: “Anh ch em hãy lái tu ra khi âm nhc ca chúng
đ âm nhc đó li phía sau, s mang chết chóc li cho anh ch
em. Nhưng, nếu anh ch em mun, anh ch em th người chiến
thng đi vi quyn lc ca hy dit. Ct mình vào cây Thp giá, anh
em s hết b hy dit. Ngôi Li Thiên Chúa s thuyn trưởng ca anh
ch em, Chúa Thánh Thn s đem anh ch em ti ch th neo ti vnh
nước tri” (45).
Sut thi Byzantinô, nhiu sách chú gii Kitô Giáo v c Iliad ln
Odyssey đu khai trin hình nh này và nh thế, đã góp phn bo v các
áng văn c đin xưa khi s tàn phá ca đu óc kỳ th tôn giáo quá khích
(46). Mt c quan tài (sarcophagus) Kitô Giáo thế k th tư, làm bng đá
hin được bo qun ti Museo delle Terme Rôma, trình bày hình
Odysseus ct bum hp vi trc căng đ bum thành cây Thp giá
(47). Mt bài ging cui thi Byzantinô đon như sau: “Ôi con người,
đng s sóng bin gào thét gia đi dương cuc đi. Thp giá
khuôn mu sc mnh không th b gy đ ngươi đóng đinh xác tht
ngươi vào s sùng kính vô gii hn đi vi Đng Chu Đóng Đinh và như
thế qua đau kh ln lao, ngươi s ti bến lành an ngh(48). Câu truyn
Odysseus ct bum đã tr thành yếu t vĩnh vin ca loi hình Chúa
Kitô nơi lương dân.
Khi dùng Kinh Thánh Hípri truyn thng Do Thái đ gii thích ý
nghĩa v Chúa Giêsu, các Kitô hu đã áp dng c ba phương pháp trên
vào vic gii thích Môsê. Vic ông t đc tính trói buc hy l
Ixaác đã tr thành mt trong nhng hình nh bàng bc nht ca ơn cu
chuc: Thiên Chúa, c Abraham, đu đã sn sàng dâng con trai duy
nht ca mình làm hy l (49). Trình thut ca Môsê v vic to dng thế
gii bng li Thiên Chúa chính căn bn cho vic Kitô Giáo đng nht
hóa Chúa Giêsu vi Ngôi Li Thiên Chúa, Đng luôn hin hu vi Thiên
Chúa mãi mãi Đng gii thích ý mun ca Người cho thế gii to
vt (50). li tiên tri ca ông cho rng mt tiên tri khác, tc Giôsuê-
Giêsu, s xut hin làm người tha kế hp pháp ca ông đã đem li cho
các Kitô hu mt căn bn đ h tuyên b rng “Xét v mt tiên tri, khi
dành đa v thày dy hoàn ho cho Logos, Môsê đã tiên báo c tên ln
chc v ca thày dy này” (51).
Mt khác, khi h trình bày s đip ca Chúa Giêsu cho lương dân, thì
Sôcrát người gi mt chc năng ging như Môsê (52). Chính ông vn
đã là mt loi hình và là người chy phía trước ca Chúa Kitô. Li Thiên
Chúa, tng xut hin nơi Chúa Giêsu, vn cũng đã hot đng nơi Sôcrát
trong vic t cáo ch nghĩa đa thn vic th ma qu ca người Hy
Lp. Trong tư cách “mt người sng hp nghĩa sng phù hp vi
Logos [meta Logou]”, Sôcrát qu “mt Kitô hu trước Chúa Kitô”,
cũng như Chúa Kitô, ông tng b x t bi các k thù ca lý l và Logos.
Thánh Giustinô nói: “Sôcrát b t giác cùng các ti như chúng ta” như
chính Chúa Giêsu (53). V mt hc thuyết, các tác gi Kitô Giáo cũng
cho rng Sôcrát d ng hc thuyết ca tôn giáo mình, đc bit hc
thuyết v s sng đi đi. Vì, Tân Ước qu quyết rng Chúa Giêsu
“đã hy b s chết đem ra ánh sáng s sng s bt t trong Tin
Mng”, nhưng phn ln các giáo ph tiên khi (ngoi tr Tatian người
Syria) đu cho rng không vì thế mà chi cãi là trước Chúa Kitô, người ta
đã ý thc được s bt t ri (54). Chính vì thế, da vào Sách Thánh Vnh
cun “Cng Hòa” ca Platon, Thánh Clêmentê tng đưa ra kết lun
này: “Căn c vào đó, ta thy linh hn bt t”. ràng Kinh Thánh
triết hc gp nhau (55).
Nhưng Sôcrát Platon còn được coi nhng người gii thích Chúa
Kitô như ngun tiên tri v Chúa Giêsu, không nhng v vic sinh ra
đi ca Người còn v c cái chết trên Thp giá ca Người na. Khi
lit các li tiên tri khác nhau ca lương dân nói v vic to dng, v
ngày Sabát v nhiu ch đ Kinh Thánh khác, Thánh Clêmentê gp
được mt li tiên tri trong đó “Platon đã tiên đoán lch s cu ri”. Đó
đon đi thoi gia Sôcrát Glaucon trong cun th hai ca Sách
“Cng Hòa” (56). Theo Glaucon, thay vì nhng người va công chính va
bt chính như phn ln chúng ta, s xut hin mt người bt chính hoàn
toàn bt chính, mt người công chính hoàn toàn công chính. Hãy đ
“người công chính cao thượng chân cht này, người, theo li
Aeschylus, mun người tt ch không phi ch v tt” b t cáo
người t hi nht. Hơn na, hãy đ ông “c như thế cho ti gi chết
nghĩa b ngoi bt chính thc s công chính”. Kết cuc s ra
sao? Câu tr li ca Glaucon, sau khi đã t li vi Sôcrát, không
khác mà, theo bn dch ca Gilbert Murray, là: “Người đó s b đánh đòn,
hành h, trói ghì, mt qung thâm, và cui cùng, sau khi chu đ mi hành
kh, s b xâu (impaled) hay đóng đinh” (57).
Ging như Thánh Phaolô, v Tông Đ ca lương dân, tng nói vi
người Hy Lp v v “Thiên Chúa các ông không biết”, thì các người
kế v ngài cũng s nói vi h nói chung vi lương dân v “Đng
Giêsu các ông không biết”: “Do đó, Đng các ông th không biết,
tôi xin công b Đng y cho các ông” (58).
_________________________________________________________________________________
________ Ghi chú (1) Reinhold Niebuhr, The Nature and Destiny of Man, 2 vols. (New York:
Charles Scribners Sons, 1941-43) 2:6. (2) Thánh Ignatius, Thư Êphêsô 10.1; 1.2 (3) Lc 2:32;
Prosper of Aquitaine, the Call of All Nations 2.18. (4) Thánh Augustine, Kinh Thành Thiên Chúa
18.47. (5) Judith Baskin, Pharaoh’s Counsellors: Job, Jethro, and Balaam in Rabbinic and Patristic
Tradition (Chico, Calif.: Scholars Press, 1983) (6) Virgil, Eclogues 4.5-52 (7) Hãy so sánh Is 61:17
(Kh 21:1); Pl 3:20; Is 53:5; St 3:15; Is 7:14; Is 9:6. (8) Constantine, Oration to the Saints 19-21. (9)
Thánh Jerome, Các Thư 53.7; Thánh Augustine, Kinh Thành Thiên Chúa 10.27; Thánh Augustine,
Các Thư 137.2.12. (10) Domenico Comparetti, Virgil in the Middle Ages, E.F.M. Benecke dch
(London: George Allen and Unwin Ltd. 1966) tr. 98, n.6. (11) Dante, Purgatorio 22.70-73. (12)
Virgil, Aeneid 6.99. (13) Origen, Against Celsus 7.56; 7.53. (14) Theophilus, To Autolycus 2.9;
Lactantius, Divine Institutes 1.6. (15) Thánh Clement thành Alexandria, Khuyên Bo Người Hy Lp
2. (16) Constantine, Oration to the Saints 18. (17) Thánh Augustine, Kinh Thành Thiên Chúa 18.23.
(18) Thánh Justin T Đo, H Giáo (I) 20; ) Thánh Clement thành Alexandria, Khuyên Bo Người
Hy Lp 8.27.4. (19) A. Rossi, “Le Sibille nelle arti figurative italiane”, L’Arte 18 (1915): 272-85.
(20) Charles de Tolnay, The Sistine Ceiling, vol. 2 trong cun Michelangelo ca ông (Princeton:
Princeton University Press, 1945) pp.46, 57. (21) Thánh Clement thành Alexandria, Tutor 1.2. (22)
Thánh Clement thành Alexandria, Khuyên Bo 10.110. (23) Eric Osborn, The Beginning of
Christian Philosophy (Cambridge: Cambridge University Press, 1981) tr.219. (24) Osborn, Ibid. (25)
Thánh Clement thành Alexandria, Stromata 1.5; Gl 3:24. (26) Henry Chadwick, Early Christian
Thought and Classicl Tradition (New York and Oxford: Oxfrod University Press, 1966) tr.40. (27)
Thánh Clement thành Alexandria, Stromata 5.9. (28) Thánh Clement thành Alexandria, Ibid. 5.14.
(29) Raymond Klibansky, The Continuity of the Platanic Tradition during the Middle Ages, 2d ed.
(Milwood, N.J. :Kraus International Publications, 1982). (30) Plato, Timaeus 28-29, bn dch tiếng
Anh trong cun Plato’s Cosmology ca Francis Macdonald Cornford (London: Routledge and
Kegan Paul, 1937). (31) Thánh Clement thành Alexandria, Stromata 5.14. (32) Thánh Clement thành
Alexandria,Stromata 5.13.84, có trích Timaeus 40 và Luca 10:22. (33) Thánh Clement thành
Alexandria, Ibid. 5.14. (34) Hãy so sánh Henri de Lubac, Histoire et esprit. L’intélligence de
l’Écriture d’après Origène (Paris: Aubier, 1950) tr.144-145. (35) Ga 3:14-15; Thánh Augustine,
Kho Lun V Phúc Âm Thánh Gioan 12.11. (36) Thánh Justin T Đo, H Giáo (I) 55; Đi
Thoi vi Trypho 86. (37) Iris Murdoch, The Fire and the Sun: Why Plato Banished the Artists
(Oxford:Clarendon Press, 1977) tr. 87. (38) Plato, Timaeus 36B. (39) Thánh Justin T Đo, H giáo
(I) 60. (40) Hugo Rahner, “Odysseus am Mastbaum”, bn tóm lược tiếng Anh trong Greek Myths
and Christain Mystery ca ông, được Brian Battershaw dch (New York: Harper and Row, 1963) tr.
371-86. (41) Homer, Odyssey 12.158-64, Richmond Lattimore dch sang tiếng Anh (New York:
Harper and Row, 1967). (42) Thánh Justin T Đo, H Giáo (II) 10; Tertullianô, H Giáo 4. (43)
Tertullianô,To the Nations, 1.10. (44) Homer, Odyssey.219-21. (45) Thánh Clement thành
Alexandria, Khuyên Bo 12.118.4. (46) Karl Krumbacher, Geschichte der byzantinischen Literatur,
2d ed. (Munich: C.H. Beck, 1897) tr. 529-30, 538. (47) Josef Wilpert, I sarcofagi cristiani antichi, 2
vols. (Rome: Pontificio instituto de archeologia cristiana, 1919) vol1, pl. 24. (48) Trích trong Rahner,
Greek Myths and Christian Mystery p.381. (49) David Lerch, Isaaks Opferung christlich gedeutet:
Eine auslegungsgeschichtliche Untersuchung (Tubingen: J.C.B. Mohr, 1950). (50) George Leonard
Prestige, God in Patristic Thought (London:SPCK, 1956) tr. 117-24. (51) Đnl 18:15-22; Thánh
Clement thành Alexandria, Tutor 1.7. (52) Adlf von Harnack, “Sokrates und die alte Kirche” Reden
und Aufsatze, 2 vols. (Giesen: Alfred Topelmann, 1906), 1:27-48; Geddes McGregor, The Helmlock
and the Cross: Humanism, Socrates and Christ (Philadelphia: Lippincott, 1963). (53) Thánh Justin
T Đo, H Giáo (I) 5,46; H Giáo (II) 10. (54) 2Tm 1:10; Jaroslav Pelikan, The Shape of Death:
Life, Death, and Immortality in the Early Fathers (New York: Abingdon Press, 1961). (55) Thánh
Clement thành Alexandria, Stromata 5.14. (56) Platông, Cng Hòa 2.360-61. (57) Gilbert Murray,
Five Stages of Greek Religion (Boston: Beacon Press, 1951) tr.157. (58) Cv 17:23; Thánh Clement
thành Alexandria, Stromata 5.12.
Tr v mc lc
CHƯƠNG BN:
Vua các vua
V
ươ
ng qu
c th
ế
gian đã tr
thành v
ươ
ng qu
c c
a Chúa chúng
ta và c
a Đ
c Kitô c
a Ng
ườ
i, và Ng
ườ
i s
th
ng tr
muôn đ
i
Ngay trước khi Chúa Giêsu sinh ra đi, các sách Tin Mng đã cho
chúng ta hay v thiên thn truyn tin đã nói vi M Người: “Chúa là Thiên
Chúa s ban cho Người ngai vàng ca Đavít cha Người, Người s cai
tr trên nhà Giacóp muôn đi, và triu đi ca Người không bao gi chm
dt” (Lc 1,32-33). Sau khi Người sinh ra đi, ba nhà thông thái t Đông
Phương ti hi “Đng mi sinh làm vua dân Do Thái đâu?” (Mt 2,2).
Vic Người vào Thành Giêrusalem vào Chúa Nht Lnhc các người
theo Người nh li li tiên tri “này, vua các ngươi đang đến vi ngươi,
khiêm h ci trên lưng la” (Mt 21,5). Khi Người chết trên thp giá
vào ngày cui cùng ca cùng mt tun l, Phônxiô Philatô đã đt quá trên
đu Người tm bng ghi bng ba ngôn ng: “Giêsu Nadarét: Vua dân Do
Thái” (Ga 19,19). Cun sách cui cùng ca Tân Ước, khi s dng mt
tước hiu cũng tng được các vua chúa thế gian s dng, đã chào kính
Người là “Chúa các chúa và Vua các vua” (Kh 17,14).
Thế nhưng Philatô vn c hi Người (Ga 18,37): “Thế ông có phi là
vua không?”
Câu hi ca Philatô th, đã được, tr li nhiu cách khác nhau.
Vì tước hiu “vua” không li trên thp giá; nó di chuyn, bước vào thế
gii các quc gia đế quc. c thp giá na, cũng đã di chuyn
khp nơi đ trang trí cho các vương min, c qut và dinh th công cng
ca các quc gia đế quc, cũng như các ngôi m ca nhng người
chết trong các cuc chiến tranh ca h: như Thánh Augustinô đã nói:
“Cũng chính cây thp giá trên đó Người tng b chế riu nay được Người
in lên trán các v vua”[1]. Trước khi toàn b din trình đăng quang cho
Chúa Giêsu làm vua kết thúc, đã biến đi đi sng chính tr ca phn
ln loài người. Như chúng ta s liên tiếp được thy trong các chương kế
tiếp, phn ln “quyn thiên đnh làm vua” và lý thuyết “thánh chiến” đu
đã da vào gi thiết cho rng Chúa Giêsu Kitô là Vua, cũng như phn ln
vic cui cùng người ta bác b c chiến tranh ln quyn thiên đnh làm
vua. Tìm li các biến thái hoán v lch s ca chc v làm vua ca
Chúa Kitô trong tác đng qua li ca vi các th tài biu tượng
chính tr khác là hiu được phn ln nhng gì cao qúy và phn ln nhng
qy quái trong lch s chính tr ca Phương Tây: ngay ch vn ca
Quc Xã dù có trước Kitô giáo v hình thc, cũng đã được dùng như mt
li nhi tc tĩu thp giá ca Chúa Kitô, như tên Hakenkreuz [ch thp
ngoc] ca đã chng t ràng. Câu hi “Thế ông phi vua
không?” ca Philatô, vì thế, qu vn tiếp tc là mt câu hi hay.
Kèm vi hình nh Chúa Giêsu làm Vua các vua ước nguyn Người
sp thiết lp vương quc ca Người đây, trên trái đt này, trong đó, các
thánh s cai tr vi Người hàng ngàn năm; tuyên b c đin nói lên ước
nguyn này chương 12 Sách Khi Huyn. Li tiên tri ca Đanien v
bn vương quc s biến khi trái đt (Đn 7,17-27) nay đến lúc phi nên
trn vương quc th tư chính đế quc Rôma[2]. Tuyên b rng
Chúa Kitô “s tiêu dit các vương quc trn gian dn khi vương
quc đi đi”, mt vài nhà văn ca giáo hi tiên khi liên tiếp t rt
chi tiết các thay đi c trong đi sng con người ln trong thiên nhiên cho
thy vic Chúa Kitô đến trong tư cách vua s hoàn thành[3]. Đ chng
thc cho nim hy vng tính thiên niên k này đi vi vương quc sp
đến này, người viết Sách Khi Huyn nghe thy tiếng t tri vang
rng “Vương quc trn gian đã tr thành vương quc ca Chúa chúng ta
ca Đc Kitô ca Người Người s thng tr muôn đi” (Kh 11,15).
Thế nhưng, ta nên lưu ý, như mt s người ch trương nim hy vng có
tính thiên niên k này tng lưu ý, rng ước nguyn theo nghĩa đen đi vi
triu đi ca Chúa Kitô không h có tính ph quát gia các Kitô hu ngay
trong thế k th hai. Do đó, Thánh Irênê nhìn nhn rng có mt s người,
nhng người ngài bt đng vi, gii thích ch như mt phúng d
v s sng đi đi trên thiên đàng, trong khi Thánh Giustinô T đo tha
nhn rng ngài “cũng như nhiu người khác” tin theo nghĩa đen ước
nguyn vương quc trn gian ca Chúa Kitô, “nhiu người đc tin
thun khiết và st sng và là các Kitô hu thc s đã nghĩ khác”[4].
Hơn na, c nhng người thuc phái thiên niên k ln nhng người
thuc phe chng thiên niên k đu đã tr li câu hi ca Philatô bng
cách cùng Thánh Giustinô nói rng “qu thc, Chúa Kitô Vua muôn
thu[5]. Phát xut t đi din ca Xêda Tiberiô Xêda, câu hi ca
Philatô s được lp li nhiu ln trong các thế k sau đó bi đi din
ca các Xêda khác. Thí d, căn c vào các trình thut t đo ca 7 người
đàn ông 5 người đàn Scillium, Bc Phi, năm 180, ràng tước
hiu “Vua các vua” khi áp dng vào Chúa Giêsu, dưới mt các v t đo
Kitô Giáo dưới c mt các người hành hình h na, nghĩa mt s
chng đi vic Xêda t coi mình là v vua ti cao[6]. Do đó, đi din ca
Xêda tng hi Thánh Polycarp thành Smyrna cùng thi đó “có hi đâu
khi nói Xêda chúa [Kyrios Kaisar] dâng hương cu mng sng
ca ông?” Nhưng theo Cuc T Đo ca Polycarp, ngài đáp li “trong 86
năm tôi làm đy t (ca Chúa Giêsu Kitô), Người không bao gi làm
hi tôi chút nào. Như thế làm sao tôi có th báng b Vua tôi, Đng đã cu
vt tôi?”[7]. Cũng mt câu truyn tương t đã được thut li trong Cuc
T Đo ca Inhaxiô, mt câu truyn nếu chân chính, còn xy ra sm
hơn, trong đó, Inhaxiô nói thng vào mt Hoàng đế Trajan “Tôi Chúa
Kitô Vua [trong tôi]... Xin cho tôi gi đây được hưởng vương quc ca
Người”[8].
Tuy nhiên, song song vi nhng th ha trung thành vi Chúa Giêsu
như v Vua thiên đàng hơn các v vua trn gian, cũng vn nhng trn
an liên tiếp ca các nhà h giáo cho các Kitô hu rng điu này không
khiến các môn đ ca Chúa Giêsu bt trung vi các v vua trn gian ca
h. Các v này nói vi chính hoàng đế Rôma rng “Khi hoàng đế nghe
thy chúng tôi trông mong mt vương quc, nếu không tìm hiu thêm,
hoàng đế dám cho rng chúng tôi nói ti mt vương quc con người”.
Thc vy, các v nhn mnh: các v không h nói ti mt vương quc
chính tr, nhưng v mt vương quc “hin hu vi Thiên Chúa”. nếu
vương quc đi này tính cách chính tr, thì hn h chng ngn
ngi chi không chp nhn các tha hip chính tr cn đ mua s an toàn
cho h bng cách bác b Chúa Kitô.
Đúng hơn, Chúa Kitô “Vua vinh hin” cui cùng ng tr trên s
sng con người. Đáp ng trước v Vua ti hu y, “chúng tôi ch th
phượng mt mình Thiên Chúa, nhưng trong nhng vic khác, chúng tôi
vui v phc v hoàng đế, tha nhn ngài vua nhà cai tr[9]. Đ
làm bng chng cho lòng trung thành này, các v trưng dn li cu
nguyn “cho s an toàn ca các hoàng t chúng con” vn thường được
dâng trong các bui th phượng ca Kitô hu “lên Thiên Chúa vĩnh cu,
chân tht, hng sng, Đng h phi luôn ao ước ân hu ca Người,
trên mi ân hu khác... Chúng tôi cu nguyn cho s an ninh ca đế
quc, cho vic bo v hoàng gia”. Điu h t chi làm coi hoàng đế
như thn thánh, xưng “Kyrios Kaisar” th bng “thiên tài” ca v
này[10]. Các vương quc ca đi này đu do Thiên Cúa thiết lp, ch
không phi do ma qy như mt s ly giáo ch trương, do đó, đáng
được tuân phc dưới mt Thiên Chúa[11] . Tóm li, “bao lâu liên quan ti
các danh d phi đi vi các v vua hoàng đế”, lnh truyn vâng
li, vâng li ch không th ngu thn: “hãy tr cho Xêda nhng gì thuc
Xêda, tr cho Thiên Chúa nhng thuc v Thiên Chúa” [12]. Nhưng
vì Xêda, c khi t gi mình là chúa, ch là vua hay chúa, còn Chúa Giêsu là
Vua các vua Chúa các chúa, ch không ch mt trong mt lot các
chúa[13], nên không điu thuc Xêda li cũng không thuc v
Thiên Chúa, và thuc v trước nht.
Nh vic ngiên cu cn trng ca các s gia hi chính tr gn
đây v cui thi c đi, chúng ta bt đu hiu tt hơn phc hp các
nhân t chính tr, hi, kinh tế, tâm ý thc h, cùng vi các nhân
t tôn giáo, đã lót đường cho vic đế quc Rôma bách hi các Kitô
hu[14]. Tuy nhiên, như các hc gi này cũng đã chng minh, ta vn cn
phi kết lun rng hình nh làm Vua làm Chúa ca Chúa Giêsu liên
tiếp tranh chp vi quyn ti thượng ca Xêda trong tư cách vua và chúa.
Các Kitô hu không nhìn lên Chúa Giêsu như lãnh t ca mt phong trào
cách mng chính tr “t bên dưới” nhm kết liu đế quc thay thế
bng mt h thng chính tr khác. y thế nhưng, bt chp h thành thc
tuyên b rng mình hng cu nguyn đ thế gii không kết thúc sm
đế quc được vng mnh, h vn mong đi vic tái lâm ca Chúa Kitô,
mt vic vn nghĩa “t trên cao” s đem đến s kết liu thế gii
do đó, kết liu đế quc. Vic tiếp din ca đế quc Rôma tr ngi
cui cùng ca vic kết liu y; mt khi Rôma sp đ, c thế gii s
sp đ theo.
Mt người trong s h đã tóm tt phc hp trên mt cách hùng hn
mà đơn gin như sau:
“Bn nghĩ rng [Chúa Giêsu] được [Thiên Chúa] sai xung, như
được gi thiết như thế, đ thiết lp mt loi ch quyn [tyrannis] chính
tr, đ gây s hãi khng b không? Không thế đâu. Nhưng Thiên Chúa
đã sai Người xung trong s du dàng hin t, như mt v vua sai mt
người con vn cũng mt v vua. Thiên Chúa sai Người xung, như
ng Thiên Chúa] sai Thiên Chúa xung...Và Thiên Chúa s sai Người
xung [mt ln na] đ phán xét, ai th chu được s hin din
ca Người?... [Cho nên] các Kitô hu không khác chi phn còn li ca
nhân loi c v nơi chn, ngôn t phong tc. h không sng xa
cách mt nơi nào đó trong các thành ph ca riêng h h cũng không
s dng mt ngôn ng khác, cũng không thc hành mt li sng phi
thường... Nhưng h sng ti các thành ph ca người Hy Lp
người bán khai như s phn mi người đã được đnh,... thì bn cht tư
cách công dân ca h li gây ngc nhiên ln nht đnh tính nghch
lý. H sng ti đt nước ca h, nhưng ch như nhng người tm dung
(sojourners)... Mi đt nước l đu là quê cha ca h và mi quê cha ca
h đu là đt nước l[15].
Đó mt trong các do đàng sau hoàn cnh, các sinh viên sau
này hc v Rôma đôi khi ly làm l, là chính mt s hoàng đế “tt nht”,
v c luân ln chính tr, như Marcus Aurelius hay Diocletian, nhng
người to ra các cuc bách hi d dn nht chng li các Kitô hu.
Chúa Giêsu Vua, nên tm thi các Kitô hu trung thành vi Xêda;
nhưng cũng Chúa Giêsu vua, h không th dành cho Xêda mc đ
trung thành như các Xêda tt nht yêu cu, thm chí l còn cn na,
đ Đế quc Rôma tn ti, như Virgil nói là, imperium sine fine, “mt
đế quc s không bao gi kết thúc”![16]
Trong vic lên khung cho lch s chính tr, mt biến c th xy
ra nhưng không được các Kitô hu d liu đó kh th Xêda th
nhìn nhn quyn ti thượng ca Chúa Kitô như Vua các vua. Tertullian
tng qu quyết “C các Xêda cũng th tin Chúa Kitô, nếu các Kitô
hu th các Xêda”; nhưng điu này qu mt mâu thun ngay
trong ngôn t[17]. Thế nhưng mâu thun tinh thn y đã tr thành mt
thc ti chính tr vào thế k th 4, khi Hoàng đế Constantinô I tr thành
mt Kitô hu, tuyên th trung thành vi Chúa Giêsu Kitô và nhn thp giá
làm huy hiu chính thc v quân s và bn thân ông.
Vn nn v “s thành thc” ca vic Constantinô tr li vi Chúa
Kitô vn đ cn đi, c theo nghĩa được tranh lun rng rãi thi
cn đi ln theo nghĩa tượng trưng cho li đt vn đ ca thi này,
mt li đt vn đ thc ra sai niên đi. Vi nhng người cùng thi vi
ông, không phi mt vn nn nghiêm túc: cun Cuc Đi
Constantinô thi y ca thn hc gia s gia triu đình Eusebiô thành
Xêdarê mt li tán tng hoàng đế được viết dưới hình thc hnh các
thánh. Nhưng trong ngành viết s ca thế k 19 20, trình thut y b
thách thc t căn bn, Eusêbiô thm chí còn b bác b như “s gia
đu tiên hoàn toàn bt lương ca thi c đi”; trên thc tế, người ta
th coi Constantinô, da trên nhân vt Napolêông, như “con người
thiên tài đi, trong nn chính tr ca mình, không h mt cm thc
lng lo luân lý nào và nhìn vn đ tôn giáo hoàn toàn và chuyên nht dưới
ánh sáng ch nghĩa thc dng chính tr[18].
Đàng khác, “các tài liu không h hoài nghi... rng Constantinô t coi
mình mt Kitô hu”[19]. thế, l, an toàn nht gi ý, như
Ramsay MacMullen, rng tinh thn ca Constantinô vượt “không ngay
tc khc t ch nghĩa ngoi giáo qua Kitô giáo nhưng mt cách tế nh
cm t b rìa m nht ca điu này, ch thc s không phi t chính
nó, qua b rìa ca điu kia” dường như không đi qua tâm đim ca c hai
điu”[20].
Constantinô không nhc ti danh Giêsu Kitô cho ti tn thp
niên 320, ít nht, trong các tài liu còn đến ngày nay, danh này đã ni bt
trong hai tái dng lch s rt quan trng ca Kitô hu v các biến c ca
thp niên trước đó, nht v Trn Đánh ti Cu Milvian ngày 28 tháng
10 năm 312; đó tái dng ca Lactantius, gia sư ca ph Constantinô,
qua đi năm 320; tái dng kia ca Eusebiô, người hoàn tt cun
Cuc Đi ca Constantinô gia cái chết ca Hoàng đế năm 337 chính
cái chết ca mình năm 340. Theo Lactantius, hôm trước Trn Đánh
“Constantinô, trong mt gic mơ, được ch th phi to ra mt du hiu
thiên gii đ v lên khiên ca binh sĩ, vi du hiu đó, xông vào trn
đánh. Ông đã làm theo ch th v lên khiên ca binh ch Chi-
Rho[21]. Như thế, điu xem ra ràng, theo trình thut ca Lactantius v
biến c năm 312, Constantinô buc chiến xa ca mình vào ngôi sao ca
Chúa Giêsu Kitô, đã chiến thng nh chiến thng ca Chúa Kitô, t
đó, thi hành thm quyn làm vua ca mình qua quyn làm vua đi đi
không th b hy dit ca Chúa Giêsu.
Vi Eusêbiô, vic gii thích tính lch s thn hc này v chiến
thng quyn làm vua ca Constantinô như mt thành tu ca Chúa
Kitô, Đng Chiến thng Vua nh du thp giá, đã tr thành mt
nn thn hc trn vn v lch s mt bin h cho ý nim Đế quc
Rôma Kitô giáo[22]. “Như thế, Thiên Chúa ca mi người, Đng Cai tr
Ti cao toàn b tr, do ý chí riêng ca Người, đã b nhim
Constantinô... làm hoàng t và có toàn quyn”: đó là cách Eusêbiô bt đu
trình thut ca ông. Eusêbiô tường thut rng Constantinô, nhiu năm
sau, bng li th đã k li cho ông nghe: ngày 28 tháng 10 năm 312, khi
đang cu nguyn, Constantinô “tn mt thy hình thp giá sáng láng
trên tri, trên đu mt tri, mang dòng ch, CHIN THNG NH
DU HIU NÀY [Toutō nika]”. Hơn na, toàn b quân ca
Constantinô đu mc kích du l xut hin này “hết sc b ng”.
Theo Eusêbiô, ch sau đó, mi gic mơ. “Ri trong lúc ngài ng, Đc
Kitô ca Thiên Chúa hin ra vi ngài vi cùng du hiu ngài đã thy
trên tri và truyn cho ngài làm y ht du hiu ngài đã thy trên tri, và
dùng nó như mt vt che ch trong mi cuc đng đ vi các k thù ca
ngài”. Hoàng đế đã làm y như thế. Eusêbiô kết lun: “Hoàng đế
không ngng s dng du hiu cu ri này như vt bo v chng li
mi sc mnh đi nghch và đch thù, và truyn lnh các du hiu tương
t phi được rước đu mi đoàn quân ca ngài”.
Mt khác, trong phiên bn nói v cuc chiến thng ca Constantinô
trong cun Lch S Giáo Hi ca mình, Eusêbiô tường trình rng sau
Trn Đánh Cu Milvian, Constantinô truyn đt “du kh nn ca
Chúa Cu Thế... du thp giá cu ri” vào tay bc tượng ca chính ông,
mt bc tượng s được dng Rôma đ c hành chiến thng, vi câu
khc bng tiếng La Tinh như sau: “Nh du cu ri này, thước đo thc
s ca lòng can đm, trm đã cu gii thoát thành ph ca các ngươi
khi ách bo chúa, phc hi thượng vin nhân dân Rôma, được t
do, tr li danh tiếng huy hoàng ngày xưa”. Rôma đã bước vào s che
ch ca Chúa Kitô. Đi vi Constantinô, người kế v các Xêda Rôma,
Chúa Giêsu, V Vua b đóng đinh, đã tr thành không nhng Christus
Victor (Chúa Kitô Chiến Thng), còn Đng phc hi danh d
truyn thng ca thượng vin và nhân dân Rôma[23].
Constantinô đn đáp ơn hu trên. “Như ca l t ơn Cu Chúa ca
mình các chiến thng ngài đã nhn được đi vi mi đch th[24],
ông đã triu tp công đng chung đu tiên ca Giáo Hi ti mt thành
ph có tên là Nikē (Chiến Thng), tc Nixêa vùng Bithynia, vi mc đích
tái lp hòa khí cho Giáo hi đế quc. Vn đ căn bn to bt hòa
mi liên h gia Thiên Chúa Chúa Giêsu như Con Thiên Chúa: theo
kiu nói ca mt hc gi hin đi “Đng thn thánh xut hin trên mt
đt con người đã hp nht tr li vi Thiên Chúa đng nht vi
đng thn thánh ti cao vn cai tr tri đt không, hay đó ch mt
bán thn [demigod]?”[25] Câu tr li ca Công đng Nixêa, ca mi
nn chính thng Kitô giáo sau đó, cho câu hi này tuyên xưng rng
Chúa Giêsu trong cương v Con Thiên Chúa “đã được sinh ra ch không
phi đã được to thành, cùng mt bn th [homoousios] vi Chúa
Cha”[26]. Theo Eusebiô, công thc giáo điu này là kết qu ca vic đích
thân Constantinô trc tiếp can thip vào các cuc bàn lun ca công
đng, khi “hoàng đế, được Thiên Chúa sng ái hơn c, bt đu suy lun
[bng tiếng Latinh, vi bn dch Hy Lp được mt thông dch viên cung
cp lúc y] liên quan ti ngun gc thn thiêng [ca Chúa Kitô], s
hin hu ca Người trước mi thi gian: Người gn như trong Chúa
Cha không được sinh ra, trước c lúc Người được thc s sinh ra,
Chúa Cha vn luôn Chúa Cha, cũng như [Chúa Con] luôn Vua
Đng Cu Ri”[27].
Mt khi công đng Nixêa đã chp nhn các công thc đó, chúng tr
thành l lut không nhng cho Giáo Hi còn cho c Đế Quc na.
Constantinô viết cho Giáo Hi Alexandria rng “s to ln đáng s ca
nhng li phm thánh mt s k nói ra mt cách xu h liên quan
đến Đng Cu Ri đy quyn năng, s sng và nim hy vng ca chúng
ta” nay b lên án và dp b; “vì điu đã được giao phó cho phán quyết ca
300 giám mc không th khác hơn tín ca Thiên Chúa”[28].
Constantinô viết cho mi Giáo Hi trong mi tnh ca ông rng: thế
“bt c điu đã được n đnh trong các phiên hp thánh thin ca các
giám mc phi được coi du ch Thiên Ý”. Sau đó, ông đã ban hành
mt sc ch chng li các người lc giáo da trên căn bn đó, cm h
không được t hp trưng dng các nhà th các nơi hi hp ca
h[29]. Sc ch này x vi các người bt đng Kitô hu còn nghiêm
khc hơn đi vi người ngoi giáo vì đi vi nhng người ngoi giáo
này, ông áp dng mt mc đ khoan dung đáng k, cm bt c ai “buc
người khác” phi chp nhn Kitô Giáo[30]. Vic này “được dùng làm căn
bn cho mi lut l sau này đi vi vic lc giáo ca các hoàng đế Kitô
hu”[31]. Nn tng ca l lut này vic khng đnh ca Kinh Tin
Kính Nixêa rng Chúa Giêsu Kitô trong tư cách Chúa Con Thiên Chúa
cùng mt bn th vi Chúa Cha, li khng đnh “vương quyn ca
Người không bao gi cùng”. Ch nhng ai tuân phc “k lut thánh” ca
Kinh Tin Kính Nixêa, như kiu nói ca B Lut Theodosian ca Lut
Rôma, mi được quyn gi chc v chính tr trong đế quc Kitô giáo.
(Vì điu này vn còn lut l trong Đế Quc Thánh Thin Rôma ca
thế k 16, nên do chính tr, ch không hn thn hc, ti sao các
nhà Ci Cách Th Phn đã đưa ra trng đim chng minh lòng trung
thành ca h đi vi các kinh tin kính có tính Ba Ngôi). Như mt kết qu
ca các biến c thế k th tư, điu cn thiết, cho thiên niên k sau và xa
hơn thế, phi chp nhn Chúa Kitô Vua đi đi nếu người ta mun
vua đi này.
y thế nhưng điu đó t không gii quyết dt khoát vn đ ch
quyn chính tr vn th vch nhiu đường ni kết ga vương
quyn đi đi ca Chúa Kitô vương quyn thi gian ca các nhà
cai tr thế gian trong các khuôn mu khác nhau. Bt đu t thế k ca
Constantinô hai kinh thành Rôma Constantinp ca ông ta, vic
đnh tín Chúa Giêsu Kitô Vua đã phát sinh ra nhiu thuyết chính tr
khác nhau. Mt trong các thuyết đó thuyết Constantinô xem ra đã
hành đng theo, hay chc chn đó thuyết s khai trin trong 2 hay 3
thế k sau trong Thế Gii Kitô Giáo Byzantinô; lên ti tt đnh trong
ngh nghip tư tưởng ca hoàng đế Justiniano C. Nhn xét ca
Eusebiô rng khi hoàng đế Constantinô chiêu đãi các Giám Mc trong mt
ba tic ti công đng Nixêa, “người ta dám nghĩ rng đây đim báo
trước vương quc ca Chúa Kitô”[32] nói cho ta nhiu điu còn hơn c
d tính ca tác gi. Chúa Kitô tng ha vi các môn đ rng Người s
ăn ung li vi h trong vương quc ca Cha Người (Mt 26,29).
Khung cnh ca li ha này trong trình thut ca Tin Mng v vic thiết
lp Ba Ăn Sau Cùng ca Chúa, đi vi phn ln các nhà gii thích,
nghĩa trong mi c hành tưởng nim Ba Ăn Sau Cùng ca Chúa,
Chúa Kitô, qua v linh mc c hành, là ch nhà và nhng người hip l
khách, do đó báo trước vương quc đi đi ca Chúa Kitô. Nhưng ti
ba tic ca Constantinô, vương quc ca Chúa Kitô được báo trước khi
v hoàng đế được Thiên Chúa tn phong ch nhà còn các Giám Mc
khách mi.
Nên cũng thuc trt t chính tr. Ngôn t Constantinô dùng ng
cùng các Giám Mc giáo rt tôn kính xng hp, nhưng đàng sau s
tôn kính đó bàn tay cng rn ca mt người biết quyn lc thc s
nm đâu. Như Eusebiô viết trong phn kết lun cun Lch S Giáo
Hi ca ông, các hoàng đế, ch không riêng Constantinô, “có Thiên Chúa,
Vua vũ tr, và Con Thiên Chúa, Đng Cu ri mi người, là Đng hướng
dn đng minh ca h... chng li các k ghét b Thiên Chúa”[33].
Chúa Cha trong tư cách Vua tr đã trao quyn cho Chúa Kitô, Đng,
như chính Người nói trước khi lên tri, “mi quyn trên tri dưới đt
đã được ban cho” (Mt 28,18). Quyn y đã được chuyn sang hoàng đế,
bt đu vi Constantinô; Chúa Kitô đã chn thc thi quyn ti thượng
ca Người trên thế gii qua hoàng đế, người Người đã hin ra vi
trong th kiến. Hoàng đế “được Thiên Chúa đi triu thiên [theostephēs]”,
mt nim tin được phn nh trong nghi l đăng quang ca Byzantinô[34].
Ngay t năm 454, thượng ph Constantinp đã c hành nghi l đăng
quang cho hoàng đế Lêô I. Nhưng Byzantium, điu này không có nghĩa,
như trong thế gii Latinh hiu, thm quyn ca hoàng đế phát xut t
thm quyn ca Đc Giáo Hoàng, thm chí cũng không phát xut t
thm quyn Giáo Hi. Ngược li, lúc thánh hiến thượng ph, hoàng đế
Byzantinô tuyên b “Bi ơn thánh ca Thiên Chúa bi quyn lc đế
quc ca ta, mt quyn lc phát xut t chính ơn thánh ca Thiên Chúa,
người này được b nhim thượng ph Constantinp”. Hoàng đế Justianô
[Thy C Thượng Phm] Melkixêđê, vua linh mc cùng mt
lúc[35]. Trong mt bc tranh ghép cánh trưng by phía nam ca Hagia
Sophia Constantinp, có mt tranh ha nn thn hc chính tr này. Chúa
Kitô Vua ng trên ngôi trung tâm, v trí ca Người cho thy
Người chúa t mi loài. Hai bên Người hoàng đế Constantinô IX
Monomachô hoàng hu Zoe, không trung gian linh mc nào, ch
quyn ca h đến vi h cách trc tiếp t ch quyn ca Người. [Tuy
nhiên, đường k ít ràng trong thc ti chính tr cho bng trong thn
hc chính tr; Constantinô là chng th ba ca Zoe bc tranh ghép
bn v trên da cu no (palimpsest) trên đó, hình nh ông b thay thế
bng hình nh ca người tin nhim). Hơn na, trong cuc tranh cãi đ
phá nh tượng, người ta thy hin nhiên c thm quyn ca ông cũng
gii hn: hoàng đế th cai tr nhân danh Chúa Kitô Vua, nhưng tt
hơn ông không được đt tay lên các hình nh ca Chúa Kitô, vn hình
nh ca Thiên Chúa.
Vic cung hiến kinh thành tái thiết Byzantium bng tên Constantinp,
thường được gi Rôma Mi, vào ngày 11 tháng 5 năm 330, kết qu
quyết tâm ca Constantinô nht đnh kết hp đế quc ước mun thiết
lp mt th đô thc s Kitô Giáo thay thế cho th đô ngoi giáo Rôma
Cũ. Nhưng khi th đô ri Rôma v Constantinp, ông mi thy phn ln
hào quang ca Rôma là điu không ri đi được. Cái hào quang y, như đã
đang xy ra, được chuyn sang tay Giám Mc Rôma. Năm 452, Đc Giáo
Hoàng Lêô I đi đu vi Attila, vua người Hung, Mantua, thuyết
phc được ông ta đng phong ta kinh thành; ngài cũng đã cu kinh thành
khi tay nhng người chiếm đóng khác[36]. Trong khung cnh y, các h
lun chính tr ca thm quyn Chúa Kitô Vua mang mt ý nghĩa hoàn
toàn khác Rôma Cũ so vi Rôma mi. Khi Chúa Giêsu phán trước lúc
Lên Tri rng “mi quyn trên tri và dưới đt đã được ban cho Ta”, sau
đó, Người đã trao y nhim thư đi” cho các tông đ như các Giám
Mc đu tiên. Hơn na, vi mt v trong s h, tc Phêrô như giáo hoàng
đu tiên, Người vn đã trao quyn “trói ci” trói ci [tha] ti,
nhưng, như các gii thích sau đó được tiếp tc đưa ra, trói ci c
thm quyn chính tr[37].
Vic đăng quang ca Charlemagne làm hoàng đế bi Đc Giáo Hoàng
Lêô III vào L Giáng Sinh năm 800 ti Nhà th Thánh Phêrô Rôma tr
thành mô hình cho vic người Phương tây tin ch quyn chính tr được
chuyn giao như thế nào: t Thiên Chúa xung Chúa Kitô, t Chúa Kitô
xung tông đ Phêrô, t Phêrô xung các người kế v ngài trên “ngai
Phêrô” ri mi t các ngài xung các hoàng đế các vua. Do đó, khi
Hoàng đế Henry IV bt chp thm quyn ca Đc Giáo Hoàng Grêgôriô
VII, v Giáo Hoàng không ng vi nhà vua ng vi chính tông đ
Phêrô, ti Công Đng Lenten năm 1076, sc ch pht tuyt thông Henry
trut ông khi ngai vàng đế quc. Cái lý thuyết vương quyn chính tr
ca Chúa Kitô đó đã b chng đi, c nhân danh quyn t tr ca trt t
chính tr ln vương quyn vĩnh cu ca Chúa Kitô, bi nhiu tư tưởng
gia cui thi Trung C, trong đó Dante Alighieri. Mt cách kỳ l, hành
vi hp pháp hóa thuyết duy giáo hoàng v thm quyn chính tr này
cui cùng đã được qui cho chính Hoàng đế Constantinô. Vic to hot
trong thế k th 9 mà sau này được đt tên là Hiến Tng ca Constantinô
(Donation of Constantine) mô t ông như người trao cho Đc Giáo Hoàng
thm quyn đế quc tài phán mãn đi, đ t ơn v điu Chúa Kitô
thc hin cho ông qua Đc Giáo Hoàng Sylvestriô I, người đã cha khi
bnh cùi cho ông. Chúa KiVua, Giáo Hi th chế quân ch, Đc
Giáo Hoàng quân vương chính bi thm quyn ca ngài các v
quân ch trn gian thi hành thm quyn ca h. Chúa Kitô tng nói vi
các môn đ ca Người rng hai thanh gươm trong tay h “đ (Lc
22,38) và qu chúng đã được chng minh như thế: Phêrô và các người kế
nhim ca ngài có c “thanh gươm thiêng liêng” ca vic cai tr Giáo Hi
ln “thanh gươm trn thếca vic cai tr chính tr, cho các ngài
th thi hành quyn sau qua phương thế các nhà cai tr thế tc [38].
Philatô tng hi Chúa Giêsu “vy ông vua sao?” trên tm bng
ông gn lên thp giá, ông cũng đã gi Người như thế. Nhưng c lúc h
c hành vương quyn ca Chúa Giêsu trong cnh vênh vang chiến thng
ca hoàng đế Rôma hay Giám Mc Rôma, nhng người vâng phc
Người vn buc phi xem xét các h lun trn vn hơn cu cuc gp
g gia Chúa Giêsu Vua Phôngxiô Philatô, viên tng trn ca nhà vua,
như đã được ghi li chương 18, Tin Mng Gioan, mt cuc gp g
khiến chính Philatô đã phi đt mt câu hi na:
“Ông Philatô tr vào dinh, cho gi Chúa Giêsu nói vi Người: ‘Ông
phi là vua dân Do-thái không?’... Chúa Giêsu đáp: ‘Nước tôi không thuc
v thế gian này...’ Ông Philatô lin hi: ‘Vy ông là vua sao?’ Chúa Giêsu
đáp: “Chính ngài nói rng tôi vua. Tôi đã sinh ra đã đến thế gian
nhm mc đích này: làm chng cho s tht. Ai đng v phía s tht thì
nghe tiếng tôi’. Ông Philatô nói vi Người : ‘S tht gì?’” (Ga 18,33-
38).
Câu hi sau ca Philatô cũng đã gi ra tht nhiu câu tr li khác
nhau trong các thế k v sau, tt c đu do khuôn mo ca Chúa Giêsu
gi ý.
_________________________________________________________________________________
________
Ghi Chú
[1] Thánh Augustine, Lun v các Thánh Vnh 76.7
[2] Thánh Justin T đo, H Giáo I 31
[3] Thánh Irenaeus, Chng Lc giáo, 5.26.2; 5.33-34 (trích dn Papias)
[4] Thánh Irenaeus, Chng Lc giáo 5.35.1; Thánh Justin T đo, Đi
thoi vi Trypho 80; xem Richard Patrick Crosland Hanson, Allegory and
Event (Richmond, Va: John Knox Press, 1959) tr. 333-56.
[5] Thánh Justin T đo, Đi thoi vi Trypho 135.
[6] Martyrum Scillitanorum, Acta 6 trong The Acts of the Christian
Martyrs, ch biên Herbert Musurillo (Oxford: Clarendon Press, 1972) tr.
86-89.
[7] Martydom of Polycarp 8-9
[8] Martydom of Ignatius 2.
[9] Thánh Justin T đo, H Giáo I 11; 51; 17.
[10] Tertullian, H giáo 30-32; 1 Tm 2,2.
[11] Thánh Irenaeus, Chng Lc giáo 5.24.1;Rm 13:1,4,6.
[12] Tertullian, Lun v Th ngu thn 15; Mt 22,21.
[13] 1Cr 8:4-6; xem bình lun ca Thánh Augustine, Kinh Thành Thiên
Chúa 9.23.
[14] Trước hết xem William Hugh Clifford Frend, Martydom and
Persecution in the Early Church: A Study of a Conflict from the
Maccabbees to Donatus (Oxford: Blackwell, 1965).
[15] Thư gi Diognetus 7,5
[16] Virgil, Aeneid 21.
[17] Tertullian, H giáo 21.
[18] Jacob Burckhardt, Die Zeit Constantins des Grossen (Vienna:Phaidon,
n.d.) tr.242
[19] Hermann Doerries, Constantine the Great, bn dch ca Roland H.
Bianton (New York: Harper Torhcbooks, 1972) tr. 229-30.
[20] Ramsay MacMullen, Constantine (New York: Dial Press, 1969) tr.111.
[21] Lactantius, On the Manner in Which Persecutors Died 44; Divine
Institutes 4.26-27; Epitome 47.
[22] Eusebius, Đi sng Constantine 1.24-31.
[23] Eusebius, Lch s Giáo Hi, 9.9.0-11.
[24] Eusebius, Đi sng Constantine 1.6-7.
[25] Adolf Harnack, Grundrisz der Dogmengeschichte, tái bn th 4
(Tubingen: J.C.B. Mohr, 1905) tr.192.
[26] Mun mt trình by đy đ hơn v vn đ các trình by thay
thế, xin xem Pelikan, Christian Tradition 1: 172-225.
[27] Theodoret, Lch S Giáo Hi, 1.11-12.
[28] Socrates, Lch s Giáo Hi, 1.9.
[29] Eusebius, Đi sng Constantine 3.20, 64-65.
[30] Eusebius, Đi sng Constantine 2.56-60.
[31] Hermann Doerries, Constantine and Religious Liberty, bn dch ca
Roland H. Bainton (New Haven: Yale Uniersity Press, 1960) tr.110.
[32] Eusebius, Đi sng Constantine 3.15.
[33] Eusebius, Lch s Giáo Hi10.9.4.
[34] Frank Edward Brightman, “Byznatine Imperial Coronations” Journal
of Theological Studies 2 (1901):359-92.
[35] St 14:18; Tv 110:4; Dt 7:1-17.
[36] C. Lepelley, “S. Leon... et la cité romaine” Revue des sciences
religieuses 35 (1961): 130-50.
[37] Mt 16:18-19; xem Pelikan, Christian Tradition 4:81-84.
[38] Xem Walter Ullmann, Medieval Papalism: The Political Theories of
the Medieval Anonists (London: Methuen, 1949).
Tr v mc lc
CHƯƠNG SÁU:
Con Người
Này là ng
ườ
i!
T các Tin Mng, điu hin nhiên Chúa Giêsu thích t gi Người
“Con Người”, mt danh xưng xut hin khong 70 ln trong các Tin
Mng Nht Lãm và 11 hoc 12 ln trong Tin Mng Gioan[1]. Trong Kinh
Thánh Do Thái, hn t này đôi khi đ ch nhân loi vi nghĩa “con người
t sinh”[2]. Nhưng đến thế k th nht trước C.N., cách dùng trong
Do Thái Giáo đã mang mt ý nghĩa khi huyn, và nghĩa này cũng là nghĩa
trong nhiu câu nói ca Chúa Giêsu: “Như chp loé ra t phương đông
chiếu sáng đến phương tây thế nào, thì cuc quang lâm ca Con Người
cũng s như vy... mi chi tc trên mt đt s đm ngc s thy Con
Người rt uy nghi vinh hin ng giá mây tri đến” (Mt 24, 27,30).
Trong cách dùng ca Kitô giáo sau Tân Ước, danh hiu này gn như ly
li nghĩa nguyên thy, nht được s dng đ ch bn tính nhân
loi ca Chúa Giêsu, song song vi danh hiu “Con Thiên Chúa” vn đ
ch bn tính Thiên Chúa ca Người[3].
Như thế, mc ngay t đu Chúa Giêsu đã được các tín hu ca
Người coi Đng mc khi mu nhim bn tính Thiên Chúa, nhưng ch
khi các suy nim ca h v Người sâu sc thêm, h mi tiến ti ch
hiu đy đ rng Người cũng đng thi Đng mc khi mu nhim
bn tính nhân loi, trong công thc ca Công Đng Vatican II, “ch
trong mu nhim Ngôi Li nhp th mà mu nhim con người tiếp nhn
được ánh sáng”[4]. Theo lun hc, dường như phi ngược li mi
đúng: chn đoán trước ri mi ra đơn thuc. Nếu lun hc trong sách
giáo các bài ging cũng như sách v Kitô giáo v nn thn hc tín
ca bt c thi kỳ lch s nào tính hướng dn, thì hc to dng
con người s sa ngã ca h phi đến trước, sau đó mi hoc v
con người và vic làm ca Chúa Kitô như câu tr li ca Thiên Chúa cho
ni khn cùng ca con người. Nhưng theo lch s, đó không phi cách
khai trin, v trí ca Chúa Giêsu như Con Thiên Chúa, Logos, như
Chúa Kitô Vũ Tr phi được minh xác trước, trước khi có bt c s hiu
chín chn nào v ni khn cùng ca con người. Thay làm cho hình
pht xng vi ti phm, tư tưởng Kitô giáo phi đo lường đ ln lao
ca ti phm nhân bn bng cách dùng thước đo ca Đng mà hình pht
thp giá ca Thiên Chúa s được áp đt lên như thế (chuyn qua
phúng d nguyên thu coi cu ri như sc kho) làm cho vic đnh bnh
xng hp vi đơn thuc. Harnack tng viết “Rt lâu trước khi [Kitô giáo]
đt được chiến thng cui cùng nh mãi mt nn triết hc gây n
tượng v tôn giáo, s thành công ca đã được bo đm nh s kin
ha hn cung ng s cu ri”[5]. Nhưng tr thành “mt nn
triết hc gây n tượng v tôn giáo” khi rút ta các h lun nht thiết
cho mt hc v con người t Tin Mng cu ri nh Chúa Giêsu Kitô
ca nó.
Bc tranh d tn v Ánh Sáng ca ho tài hoa M thế k 20
Siegfried Reinhardt chng minh cho lun đ trên rng các chiu kích
trong cnh khn cùng ca con người ch tr nên hoàn toàn rõ rt dưới ánh
sáng ơn cu chuc nó. Chúa Kitô b đóng đinh, Ecce Homo (Này
Người) xut hin trên đu bc tranh, nhưng ánh sáng công trình này
dùng đt tên cho mình được biu l trong hình Chúa Kitô phc sinh, ni
bt chiu kích th ba nh khuôn mt đen đen trên thp giá. Người lc
mão gai, như th chiếc trng lc lc (tambourine), đòi phi chú
ý. Nhưng không thành công. Phá mi qui lut thng nht trong bc tranh,
hai nhân vt khác quay đi, mt chìm vào s ngt trí, người kia thì thi
chiếc kèn saxophone hướng v phía khác. Không ch chuyn do s d
dãi vi chính mình, h quyết đnh làm ngơ Chúa Giêsu ánh sáng thế gian.
đúng hơn, chính s xut hin ca Người, ln đu tiên, mc khi
cho h thân phn đích thc ca h. C ni khn cùng ln s cao c nay
đu tr nên hin th qua vic xut hin ca ánh sáng này. Vì, theo li Tin
Mng Gioan, “Và đây bn án : ánh sáng đã đến thế gian, nhưng người
ta đã chung bóng ti hơn ánh sáng, các vic h làm đu xu xa. Qu
tht, ai làm điu ác, thì ghét ánh sáng và không đến cùng ánh sáng, đ các
vic h làm khi b chê trách” (Ga 3,19-20).
Vic đnh nghĩa làm thế nào s xut hin ca ánh sáng nên được
chng minh vic biu l bóng ti[6], vic nhn din ti ác, s soi
sáng ca vic chn bnh, tt c nhng vic này đu thành tu tính
lch s ca Thánh Augustinô thành Hippo, v đã qua đi mt thế k sau
câu tuyên b nn tng ca hc lý chính thng Chúa Kitô là Ngôi Th Hai
ca Thiên Chúa Ba Ngôi “Thiên Chúa bi Thiên Chúa, Ánh Sáng bi Ánh
Sáng” ti Công đng Nixêa Th hai. Công đng Nixêa th nht có nhim
v xác đnh vic Chúa Giêsu Ánh Sáng chi trước khi Thánh Augustinô
th xác đnh ti sao Người phi điu Người là. Các do ca din
trình th t này khá phc tp, mà lý do không h nh nhoi trong s này là
vic khai trin tri thc và tôn giáo ca chính Thánh Augustinô. Nhưng bên
trong đàng sau các do lch s này mt do cn được tìm thy
trong chính ni khn cùng ca con người, mt do được phát biu mt
cách hết sc chính xác nhit tình bi đ t trung thành ca Thánh
Augustinô, mt đ t sinh ra đi gn 12 thế k sau khi Thánh Augustinô
qua đi, khoa hc gia người Pháp triết gia Kitô giáo Blaise Pascal:
“Kiến thc v Thiên Chúa không kiến thc v ni khn cùng ca
con người gây ra kiêu ngo. Kiến thc v ni khn cùng ca con người
không kiến thc v Thiên Chúa s gây ra ngã lòng. Kiến thc v
Chúa Giêsu Kitô to thành đường đi gia, trong Người, ta tìm thy
c Thiên Chúa ln ni khn cùng ca ta... [c ni khn cùng ln] sư cao
c[7]. Pascal mun nói rng qu d đ bt c quan đim nào v bn
tính con người nhn ra hoc ni khn cùng hoc s cao c, nhưng vic
phi hp chúng trong mt quan đim và rút ra t s phi hp này các hu
qu triết hc tâm hc được chng t khó khăn hơn. Đi vi
Pascal, cũng như đi vi Thánh Augustinô, vic phi hp y ch th
thc hin nh “kiến thc v Chúa Giêsu Kitô”. Khi tìm cách hiu trang
này trong lch s hình nh v Chúa Giêsu, s hu ích nếu ta da vào s
phân bit do nhà tư tưởng thế k 19 Friedrich Schleiermacher phát biu;
ông này tuyên b rng “nếu con người mun được cu chuc [trong
Chúa Giêsu Kitô], h phi va cn s cu chuc va kh năng tiếp
nhn ơn cu chuc”; qu quyết hoc nhu cu hoc kh năng không
qu quyết điu kia “lc giáo”[8]. Chính thiên tài ca vic Thánh
Augustinô hình dung Chúa Giêsu Kitô như chìa khóa m cho ta thy c s
cao c ln ni khn cùng ca nhân loi khiến ngài ni kết vi nhau
nhng điu khiến Chúa Kitô ơn cu chuc tr thành kh hu
nhng điu khiến Người và ơn cu chuc tr thành cn thiết. Do đó, “s
kiêu ngo ca con người th được cha lành bng s khiêm nhường
ca Thiên Chúa”[9].
phn ln nhng điu Thánh Augustinô nói v ni khn khó
khn cùng ca con người đu là nhng tm nhìn thông sáng đc bit ca
riêng ngài, thì, trong vic s dng khuôn mt Chúa Giêsu đ đnh nghĩa
s cao c ca nhân loi, ngài đã gn vi nhng đã trước ngài
trong tư duy ca các thế k th 2, th 3 th 4, điu này đã được
Thánh Grêgoriô thành Nyssa tóm tt: “Vy, theo tín ca Giáo Hi, s
cao c ca nhân loi h điu gì? Không phi trong vic ging hình nh
thế gii to dng nhưng trong vic hình nh ca bn tính Đng
Hóa Công”[10]. Trong nghĩa trn vn nht ca nó, đi vi Thánh
Grêgoriô thành Nyssa các v kế v ngài hình nh đích thc ca Thiên
Chúa chính con người tên Giêsu. y thế nhưng khi Ngôi Li thành xác
phàm trong người mang tên Giêsu, thì đây là xác tht con người ch không
phi loi xác tht nào khác, vì nhân loi đã được to dng ging hình nh
Thiên Chúa vic nhp th ca Chúa Kitô đã đi mi chính hình nh
này[11]. Trong các tranh cãi ca ngài v ti nguyên t, mc Thánh
Augustinô đôi lúc như th nói ti vic hình nh Thiên Chúa đã b phá hy
hoàn toàn s sa ngã ca Ađam, nhưng khi suy nghĩ thêm v lúc cui
đi, ngài minh xác rng tín điu v s sa ngã không nên được gii thích
“như th con người đã đánh mt mi s h có như là hình nh ca Thiên
Chúa”[12].
Vì nếu hình nh Thiên Chúa b ti li và s sa ngã phá hy hoàn toàn,
thì làm còn bt c đim tiếp xúc nào gia bn tính nhân loi đúng
nghĩa vic nhp th ca Ngôi Li trong bn tính nhân loi ca Chúa
Giêsu[13]. Như thế, Chúa Giêsu không nhng hình nh thiên tính
còn hình nh nhân tính như đã được d tính t nguyên thy qua
Người đã tr thành hin thc lúc này; theo nghĩa này, Người qu
“người lý tưởng”. Khi sai Người xung thế gian, Thiên Chúa đã chng t
Người yêu thương nhân loi sâu xa biết chng nào; “Thiên Chúa cũng
chng tiếc Con riêng ca Người, nhưng đã trao np hết thy chúng
ta... l nào Thiên Chúa li chng rng ban tt c cho chúng ta?” (Rm
8,32). “Nhưng”, như Thánh Augustinô gii thích các li l này ca Thánh
Phaolô, “Thiên Chúa yêu thương chúng ta như chúng ta nên là, ch không
phi như chúng ta hin là”[14]. Các đường nét ca thân phn tương lai
này nay đã tr nên hin th, không phi trong nhân tính thc nghim
trong nhân tính ca Chúa Giêsu, Ngôi Li nhp th; khi nhìn vin
nh y, bn tính nhân loi thc nghim tràn đy hoài bão khát mong
dn bước hướng v lý tưởng đó. Do đó, “Chúa Giêsu Kitô là Đng Trung
Gian gia Thiên Chúa con người, không phi Người Thiên Chúa
cho bng Người con người” cũng như không phi ch ngun
còn là “mc tiêu ca mi s hoàn ho”[15].
Ng
ườ
i v
a là Anpha v
a là Omêga.
Chúa Giêsu nhân bn không luôn gi v trí quan trng này trong tư
tưởng ca Thánh Augustinô, ngay c trong tư tưởng ca ngài vi tư cách
Kitô hu. Bi thế, trong kho lun lúc ban đu ca ngài cun Bc
Thy (The Teacher), ngài viết rng đ được s khôn ngoan, “chúng ta
không lng nghe bt c ai nói năng hay gây n ào bên ngoài chính chúng
ta. Chúng ta lng nghe Sư Tht vn đang ng trong trí khôn bên trong
chúng ta, dù, tt nhiên, chúng ta được khuyến khích lng nghe người nào
đó s dng các ngôn t”. V thy bên trong tên “Chúa Kitô”, Đng,
do đó, không cn phi con ngưi nhân bn thc s trong các sách Tin
Mng đ th din chc năng này, nhưng hình như hành đng phn nào
theo li Platông như mt tuyn tp s tht du sâu bên trong linh
hn[16]. Cùng mt nhn mnh như thế cũng được tìm thy rõ ràng nơi
khác, như câu quen thuc này “vy ngươi mun biết gì? Tôi mun biết
Thiên Chúa và linh hn. Không gì khác sao? Không điu gì khác thế[17].
Cui cùng, ngài phê phán nhiu hơn hc thuyết truy hoài (recollection)
ca Platông, và ngài nhìn nhn rng ngài gp khó khăn trong vic chuyn
dch t “tính bt biến ca Logos tôi biết rt không h bt c
hoài nghi nào” (và điu không cn phi Kitô hu đ chp nhn)
sang ý nghĩa trn vn ca li l trong Tin Mng Gioan “Logos đã mc
xác phàm”, điu, Thánh Augustinô thú nhn, “ch mãi sau này” ngài
mi hiu [18]. Nhưng mt khi ngài đã hiu nhng li này, Ngôi Li đã
thành xác phàm, lòng khiêm nhường được thut li trong các trình
thut ca các sách Tin Mng, thc s đã thng tr ngôn t ca ngài v
Chúa Kitô, trong kho lun ca ngài v các Thánh Vnh, mà đi vi ngài,
chính tiếng nói ca Chúa Kitô[19], trong kho lun ca ngài v Tin
Mng Gioan, mà giáo hun v Ngôi Li như Đng tin hu và nhp th,
y thế nhưng li “thp hèn” khiến Tin Mng này tr thành Tin Mng
“siêu phàm” nht trong 4 Tin Mng[20].
Cũng thế, chính t bc chân dung Ngôi Li tin hu nhp th
trong Tin Mng Gioan Thánh Augustinô, cũng cùng năm ngài viết
kho lun v Tin Mng này, đ khai trin mt trong nhng tm nhìn tâm
hc thông sáng cao siêu nht v ni dung ca hình nh Thiên Chúa: đó
là đnh nghĩa hình nh này như hình nh Thiên Chúa Ba Ngôi. Ngài đã tìm
hiu “nhiu vết chân đa dng ca Chúa Ba Ngôi”, nhng cách trong tâm
trí con người, do chính cơ cu ca nó, va đơn nht nhưng li va
mi tương quan ngay trong chính mình, va mt li va ba, th
được gii thích như phn chiếu mi tương quan gia Chúa Cha, Chúa
Con Chúa Thánh Thn[21]. Điu này đã gi hng cho mt trong các
nhà văn phê bình văn hc thế k 20, Dorothy L. Sayers, thăm “trí
tưởng tượng đy sáng to” như đã được phn nh trong văn hc và trong
ngh thut, tìm thy các loi suy ca vi “hình nh sáng to” ca
Ba Ngôi, tc cơ cu Ba Ngôi như đã được phn nh trong các kinh tin
kính lch s ca Kitô giáo và trong tư tưởng Thánh Augustinô[22].
Theo Thánh Augustinô, mt trong “các vết chân ca Chúa Ba Ngôi”
tam th hin hu, nhn thc ý chí, các kh năng khác bit nhau bên
trong trí khôn (mind) nhưng vn ch mt trí khôn: “tôi hin hu, tôi
nhn biết tôi mun”[23]. Li na “khi tôi... yêu bt c điu gì, 3
thc ti liên h: chính tôi, người được yêu, chính tình yêu”[24] .
l loi suy sâu xa nht loi suy “trí nh, trí hiu, ý chí” vn
“không phi là 3 s sng mà chmt s sng, không phi 3 trí khôn mà
ch mt trí khôn” y thế nhưng li không y ht như nhau[25]. Thánh
Augustinô thoi mài tha nhn s thiếu tha đáng hin nhiên cm
thy s gi to ca tt c các dàn dng này, k c chính ngôn t trong
tín Chúa Ba Ngôi ca Giáo Hi (mt điu cn thiết nếu đc tin không
mãi im lng, nhưng không th cho rng mình th cung ng mt mô t
chính xác v mu nhim s sng bên trong ca Thiên Chúa)[26]. Nhưng
điu này chc chn hơn: đi vi tư tưởng ca mt Augustinô Công Giáo,
Chúa Giêsu chìa khóa m mu nhim Ba Ngôi, và qua vic hiu này,
chià khóa m mu nhim trí khôn con người.
Cho dù vic thăm các loi suy tâm hc v Chúa Ba Ngôi trong
trí khôn con người có sâu xa và kích thích bao nhiêu đi na, vic đóng góp
quan trng nht ca Thánh Augustinô vào lch s tâm hc con người
phát xut trong thuyết ca ngài v ti li, tc vic ngài tìm hiu, theo
ngôn t chúng ta đã dùng trên đây, điu làm Chúa Kitô thành cn thiết
hơn điu làm Người thành kh hu, tìm hiu ni khn kh hơn s
cao c ca nhân loi. Walter Lipmann đ cp trước nht ti thuyết
ca Thánh Augustinô v ti li khi, trong ct báo ngày 30 tháng 10 năm
1941 ca ông, tc 4 tháng sau khi Đc Quc xâm lăng Liên Bang
Viết và 5 tun trước Pearl Harbor, ông xúc đng suy nghĩ v s hin din
bên trong bn tính con người ca điu ông gi là “s ác lnh lùng như đá
băng” (“ice-cold evil”):
“Thế gii hoài nghi hin đi đã tng được dy d c 200 năm nay
mt quan nim v bn tính con người trong đó thc ti s ác, được các
thi đi đc tin biết đến nhiu, đã được h tng cơ s. Hu như tt c
chúng ta đã ln lên trong mt môi trường lc quan d dãi đến ni hiếm
khi biết nghĩa gì, mc các t tiên chúng ta biết rt rõ, qua
cái ý chí ma quái. Chúng ta s phi tái khám phá s tht b quên lãng
nhưng ch yếu này cùng vi rt nhiu người khác chúng ta lc li
khi, nghĩ mình thông sáng và tiến b, thc ra chúng ta quá nông cn và mù
quáng”[27].
Trong li ca ngi đy suy tư y đi vi truyn thng Augustinô ca
“nhng thi đi đc tin”, Lipmann, ngay trong thi ông, đã được s
hưởng ng ca Reinhold Niebuhr. Trong các Ging Khóa ta “Bn
cht và Đnh mnh Con người” (thc hin năm 1939 và n hành trong các
năm 1941-1943), hc gi này đã c gng lp li mt cách phê phán
nn nhân hc ca Thánh Augustinô.
Khuôn mo Chúa Giêsu đã đóng vai trò nào trong nn nhân hc ca
Thánh Augustinô? Thành t căn bn nht trong bt c tr li nào cho câu
hi này phi được tìm thy trong vic đánh giá cun T Thú ca ngài
hình thc cũng như cung ging ca [28]. trong cu trúc văn chương
ca nó, t câu đu đến câu cui, nó là li kinh cu tht dài, lnhiên vì
thế được gi mt t thú, được đnh nghĩa như li t cáo chính bn
thân mình ca ngi Thiên Chúa[29]. Hng văn chương chính ca li
kinh phát xut t Sách Thánh Vnh bng tiếng Latinh, sách dường
như Thánh Augustinô đã hc nm lòng và t đó, thánh nhân đã có th dt
nên nhng đon đc tu hân hoan, như mt loi đi âm bc thy[30].
Nhưng ngài hiu các Thánh Vnh như tiếng nói ca Chúa Kitô, nên
hng tôn giáo chính cho cun T Thú ca ngài chính ý thc ca ngài
v ơn thánh Thiên Chúa, điu ngài biết được nơi Chúa Kitô qua Giáo
Hi Công Giáo.
Do đó, chính “trong bu không khí thoi mái cm nhn thánh nhan
Thiên Chúa” ơn thánh, ngài đã viết li kinh T Thú[31]. Cho chc
chn mt s t la di mình trong loi t truyn này, Thánh
Augustinô đã th nói mt cách hết sc tht thà như ngài đã nói trong
T Thú ti li được ngài xưng thú th ti li đã được Thiên Chúa
trong Chúa Kitô tha th[32]. Ngài phát biu “l hy sinh xưng thú ca con”
trước mt Thiên Chúa, Đng đôi mt nhìn thu nhng ch khép kín
nht ca tâm hn thc s đã thu sut tâm hn ngài, đi vi Đng
này, ngài không tài nào nói di được. Nhưng ngài cũng phát biu “s
xưng thú ca mt tâm hn tan nát ăn năn” trước nhan mt Thiên Chúa
ơn thánh “nh Chúa Giêsu Kitô Chúa chúng con” đã ban cho ngài ơn
gii thoát khi xích xing ti li, vy, vi Đng này, ngài không
cn phi nói di. Chính Chúa Kitô, như “chính s sng ca chúng
con”, Đng “đã mang ly cái chết ca chúng con”, chính vi Đng này,
Thánh Augustinô thưa “linh hn con xưng thú, Người cha lành
đã phm ti chng li Người”[33]. trong mt lot câu thân thưa
vi Chúa Kitô ri rác khp cun T Thú, Thánh Augustinô đã phát biu
mt ch sùng kính điu ngài qu quyết bênh vc ch khác như
tín điu: Chúa Giêsu Kitô Con Thiên Chúa, ngun mi ơn thánh, cơ s
ca lòng trông cy, và là đi tượng xng đáng đ cu nguyn, th ly và
tuyên xưng[34].
Như thế, đng trước nhan Thiên Chúa nơi Chúa Kitô thăm c
linh hn ln trí nh ca riêng ngài, Thánh Augustinô, trong T Thú, tp
chú vào các ti li thi trai tr, ít nht hai trong s này đáng lưu ý nhiu
v tâm hc. Mt trong các ti này, được t đu cun 3, “mê
vic yêu thương” nhưng không biết bn cht đích thc ca tình yêu”[35].
Như T.S. Elliot đã din gii li l ca Thánh Augustinô[36]:
“R
i con t
i Carthage
B
ng b
ng, b
ng b
ng, b
ng b
ng, b
ng b
ng
Ôi l
y Chúa, xin Chúa gi
t con ra
Ôi l
y Chúa, xin Chúa gi
t con ra
B
ng b
ng”
Nếu nhc dc được đnh nghĩa, theo c Kinh thánh Do Thái ln Tân
Ước, không phi như ham tình dc t nhiên như xu hướng coi
người khác ch yếu như đi tượng làm tình, thì vic Thánh Augustinô
thăm ngn la tính dc n khut xem ra ít kỳ quc hơn thot
nhìn[37]. Song song vi nhng cc đoan không th chi cãi trong ngôn t
ca ngài v ham mun sc dc, ngay c khi nói đến ham mun sc dc
bên trong hôn nhân, nhưng cùng mt lúc ngài đã bác b quan nim lc
giáo cho rng “hôn nhân dâm dt là hai điu xu, điu xu th hai
thì xu hơn” thay thế bng mt nguyên tc Công Giáo chính thng
này: “hôn nhân tiết dc hai điu thin, nhưng điu thin th hai tt
hơn”, mt nguyên tc, bt chp mt đc gi hin đi th nghĩ v
nó, đu bo đm c trong giáo hun ca Chúa Kitô ln trong giáo
hun ca Thánh Phaolô cũng như trong giáo hun ca nhng người hin
ngoi giáo cui thi c đi[38]. Lun đim tính gii quyết ng h
tính thánh thin ca hôn nhân, đi vi Thánh Augustinô, phát xut t mt
s phát biu ca Thánh Phaolô “Hi các người chng, hãy yêu thương v
mình, như Chúa Kitô yêu thương Giáo Hi hiến mình cho Giáo Hi...
đây tích đi [magnum sacramentum], tôi c ý nói Chúa Kitô
Giáo Hi”[39]. Hôn nhân mt tích ca Chúa Kitô ca Giáo
Hi.
Ti khác được nhc đến trong T Thú tng khiến tâm hc chú ý
nhiu câu truyn thi danh v cây phn kết cun th hai[40].
Chánh án Holmes nhn đnh v câu truyn này như sau: “Chuyn kỳ cc
thy người biến vic ăn cp cây tui thiếu niên thành c mt
trái núi”[41]. Nhưng khi đc k toàn b đon này mi hay: c ca
Thánh Augustinô v biến c này cung cp cho thánh nhân mt cơ hi đ
thăm dò nhng chiu sâu đy bí nhim ca đng lc làm điu ác. Các trái
chng chi đc bit hp dn đi vi ngài, ngài cũng không thy
chúng ngon đ ăn; ngài qu chng cn chi đến chúng. Điu ngài thc s
cn cướp ly chúng, sau khi tha mãn nhu cu này, ngài đã ném
chúng đi cho heo ăn. Cho ngài th không làm điu đó nếu không
s xúi gic ca bn bè, nhưng ngài không yêu thích tình bn này
ch yêu thích chính hành vi ăn cp. Khi, lúc tóm lược biến c này, ngài nói
đến vic “tr nên cho chính mình mt mnh đt không hoa trái”, thì qu
ngài đã nhc li câu truyn Vườn Đa Đàng, theo li viết văn hóa
phúng v rt đc trưng ca ngài, và điu mà mt thi sĩ kiêm thn hc gia
người Anh vn chu nh hưởng nng n ca Thánh Augustinô gi là:
“Trái
C
a cây c
m, mà n
ế
m v
t
sinh c
a nó
Đã đem ch
ế
t chóc vào tr
n gian, và m
i kh
n cùng c
a ta,
V
i vi
c m
t Đ
a Đàng, cho t
i lúc m
t Ng
ườ
i vĩ đ
i h
ơ
n
Ph
c h
i chúng ta, và l
y l
i ch
ng
i h
nh ph
ướ
c”[42].
Chính “Người đi” tc Chúa Giêsu Kitô này, trong ‘hoa trái” ca
Người, linh hn, được gii thoát khi ách đc tài ti li phi lý, nay có th
hân hoan[43]. Cho nên, Người Ađam Th hai, qua Người, ơn thánh ca
Thiên Chúa đã thng vượt ti li cái chết tng đến vi nhân loi qua
Ađam Th nht[44].
Như thế, hc ca Thánh Augustinô v ni khn cùng ca nhân
loi, theo mt nghĩa nào đó, qu có tính bn thân cao đ và rõ ràng là mt
t truyn, ngài đã gin d bác bác b bt c gi ý nào cho rng ngài ch
ngoi suy t các quan đim và kinh nghim bn thân và tng quát hóa các
điu này thành thân phn ph quát[45]. Đúng hơn, ngài ch tìm cách gii
thích điu người ta vn th tha nhn thân phn ph quát, v
phương din thc nghim. Vì, như mt s người tng nghĩ, nếu mi
hu th nhân bn đu hoàn toàn cân bng gia điu thin điu ác
do đó đi din vi cùng mt chn la như Ađam Evà[46], thì làm thế
nào người ta gii thích được vic theo thng mi con người nhân bn
thường hay làm cùng mt chn la như Ađam Evà đã làm, nghĩa
nghiêng v điu ác và chng li điu thin?[47]. đây, ta không chi cãi
th “trên trái đt vn nhng người chính trc, nhng con người
đi, can đm, khôn ngoan, trong sch, kiên nhn, đo hnh, nhân t”; thế
nhưng, h không th “không ti”[48]. Ai thánh thin hơn các thánh
các tông đ? y thế Chúa [Giêsu] vn dy h phi thưa trong kinh
nguyn ca h ‘xin tha n chúng con’”[49].
Ch mt ngoi l tuyt đi Chúa Giêsu Kitô như Đng Trung
Gian gia Thiên Chúa công chính và nhân loi ti li; và, nói theo mt sáo
ng nhưng trong trường hp ca Người không sáo ng chút nào, Người
ngoi l chng minh quy l[50]. chính tư thế ca Người như Cu
Chúa ti đã chng minh s cn thiết ca ơn cu ri, bt c ai bác
b tính ph quát ca ti li, đ nht quán, buc phi bác b tính ph
quát ca ơn cu ri s trung gian đã hoàn tt nơi Người. Đi vi
Thánh Augustinô, điu này lun đim dt khoát trong cuc phân tích
ca ngài v thân phn con người. Đi vi mi con người “bình thường”,
s chết không nhng ph quát còn ngoài ý mun: th s chn
la nào đó v vic chết lúc này hay chết lúc khác, nhưng không h s
chn la chết hay không chết. Ngoi l là Chúa Giêsu Kitô, Đng t bn
cht không t sinh nhưng đã “chết nhng k t sinh” do đó,
người duy nht có th nói v chính mình “tôi hy sinh mng sng mình đ
ri ly li. Mng sng ca tôi, không ai ly đi được, nhưng chính tôi t ý
hy sinh mng sng mình. Tôi có quyn hy sinh và có quyn ly li mng
sng y. Đó là mnh lnh ca Cha tôi mà tôi đã nhn được”[51]. Cái nhìn
thông sáng gây nh hưởng nht ca Thánh Augustinô v bn cht con
người tâm hc, ý nim ti nguyên t, do đó, không nhng mt
cách nói v ni khn cùng ca nhân loi, còn phương thế đ nhìn
nhn và ca ngi tính đc đáo ca Chúa Giêsu.
Bt k s nhy cm s thành thc trong ni quan ràng ca
Thánh Augustinô trong T Thú, hình như ta th an tâm nói rng
l ngài s không th có được tm nhìn thông sáng đó nếu không có s soi
sáng ca Chúa Kitô, nh lý lun ngược li t vic cha tr đến vic chn
đoán. S chng thc hơn na cho gi thuyết đó phát xut t vic ngài s
dng tín điu H sinh Đng trinh[52]. Vic qu quyết rng Chúa Giêsu
được h sinh bi Trinh N Maria không cn người cha phàm nhân xut
hin trong hai Tin Mng Mátthêu Luca, không li gii thích
chuyên bit nào v ý nghĩa ca nó; nhưng không xut hin trong hai
Tin mng kia, c trong các thư ca Thánh Phaolô, người câu tuyên b
Chúa Kitô “được mt người đàn sinh ra” mang ý nghĩa: Chúa Giêsu
người mt cách trn vn chân thc[53], nhưng không ng ý bt c
điu bt c cách nào v chc phn làm cha nhân bn. Vn ch
Thánh Augustinô và v thy ca ngài Thánh Ambrôsiô là rút t vic H
sinh Đng trinh câu kết lun cho rng vì “ch có Chúa Giêsu được h sinh
cách này nên không cn phi tái sinh”, còn tt c nhng ai được sinh ra
cách thông thường, như thành qu ca vic giao hp tính dc ca cha m
h, thy đu cn được tái sinh trong Chúa Kitô qua Phép Ra[54]. Câu
tuyên b ca Thánh vnh gia “này tôi được sinh ra trong ti l m tôi
th thai tôi trong ti li” đã được phát biu trong lúc ý thc được ơn tha
th nh “cùng mt đc tin” vào Chúa Kitô nay được Giáo Hi Công
Giáo tuyên xưng[55]. Đó do ti sao Thánh Augustinô đt ta đ cho
kho lun ca ngài là V Ơn Thánh ca Chúa Kitô và Ti Nguyên T; vì
ngài thy vic nhn thc ơn thánh ca Chúa Kitô s không th hiu
được nếu không nhn thc v ti nguyên t, nhưng ngài cũng thy
rng nhn thc v ti nguyên t s không th chu đng được nếu
không có nhn thc v ơn thánh ca Chúa Kitô.
Chúa Giêsu ngoi l tuyt đi được Thánh Augustinô gán cho lut
ph quát ca ti nguyên t. Tuy nhiên, mt ngoi l khác được ngài
xem xét: Đc Maria, M Đng Trinh ca Chúa Giêsu. Sau khi bác b
lun đim cho rng mt s v thánh khác, c nam ln n, cũng hoàn toàn
ti, Thánh Augustinô viết tiếp: “Chúng ta phi tr Thánh N Đng
Trinh Maria, v ngài, tôi không mun nêu nghi vn nào c khi đng ti
ch đ ti li, vì lòng tôn kính đi vi Chúa; vì nh Người, chúng ta biết
không biết dư tràn ơn thánh bao nhiêu đ chiến thng ti li đã được
thông ban cho ngài, người đã có công th thai và sinh h Đng chc chn
không có ti”[56]. Thành qu ca ngoi l mi thêm vào này đã gây hiu
qu sâu xa không nhng đi vi lòng sùng kính thn hc, còn đi
vi c ngh thut văn chương mãi 15 thế k kế tiếp. Phi gn mt
ngàn năm sau trước khi mt Công Đng ca Giáo Hi (Công Đng Basel
năm 1439) mi đnh nghĩa tín điu cho rng gia các k t sinh, mt
mình Đc Maria được th thai nhim nguyên ti, cho Công Đng
này được thy không quyn đnh nghĩa vic này. Bi thế, mãi ti
năm 1854, Đc Giáo Hoàng Piô IX mi biến tín điu này thành bt buc,
rng “vì công nghip ca Chúa Giêsu Kitô, Đng Cu Ri ca toàn th
nhân loi” trong đó ngài, Đc Maria đã được phép tr thành ngoi l
đi vi tính ph quát ca ti nguyên t[57]. Nhưng trước khi tr thành
mt tín điu, vic th thai vô nhim ca Đc Maria đã thc s là ch đ
ca hàng ngàn bc tranh bài thơ trong đó, vi nhiu sc thái tn,
câu ca Thánh Augustinô “vì lòng tôn kính đi vi Chúa” đã tìm được
biu thc trong vic s dng khuôn mo Đc Maria như mt phương
thế đ tôn vinh khuôn mo Chúa Giêsu: ch đ quen thuc ca các ho
cui thi Trung C, vic đi triu thiên cho Đc Maria, chng hn, cho
thy ngài tiếp nhn vương min t tay Con Thn thiêng ca mình.
Ngược li, bt c khi nào lòng sùng kính hoc suy đoán nào tôn vinh
Chúa Kitô Chúa Vua mt cách khiến Người xa ri Người quê
Nadarét, thì Đc Maria đu tr thành người thay thế cho Người: nhân
bn, đy cm thương d vi ti. lúc y, lòng sùng kính cũng như
suy đoán v ngài không còn được thc hin “vì lòng tôn kính đi vi
Chúa” na.
“Hãy biết mình ngươi” mt câu phương châm viết trên đn th
sm ngôn Delphi. Như vic ni kết sm ngôn Delphi vi tiên tri Isaia
gi ý[58], nhiu người khác trước Thánh Augustinô đã áp dng khu
hiu y, thường gán nó cho Socrates, vào nhu cu phi t hiu mình dưới
s soi sáng ca Chúa Kitô, Etienne Gilson chc chn đúng khi nói v
điu ông gi “ch nghĩa Socrates Kitô Giáo”; nhưng điu ý nghĩa
trong ng cnh y ông nhc trước nht ti “suy đoán tâm hc sâu sc
ca Thánh Augustinô”[59]. Các suy đoán này phát sinh t các nhu cu
hin sinh ca thánh nhân, nhưng chúng đã dn ngài ti Chúa Giêsu, “Li
khiêm h”,và ti “vinh quang kh nn ca Người”[60]. đây thôi,
ngài đã th đi đu, hiu thu phát biu các nhu cu này,
Chúa Giêsu ca Thánh Augustinô chìa khóa cho thy nhân loi
nh Chúa Giêsu, h th tr nên gì. Như ngài đã viết nhng li m
đu ca cun T Thú:
“Ly Chúa, Chúa cao c rt xng đáng được ca ngi... con
người mong mn được ca ngi Chúa, h thành phn sáng thế ca
Chúa con người, k mang theo mình tính t sinh, chng ca ti li
h... Chúa đã dng nên chúng con cho chính Chúa, trái tim chúng con
s mi tn thc cho ti khi được an ngh trong Chúa... Ly Chúa, con kêu
cu Chúa, bng đc tin ca con, đc tin Chúa đã ban cho con, đc tin
Chúa đã linh hng trong con qua nhân tính ca Con Chúa”.
_________________________________________________________________________________
________
Ghi chú
[1] Trong s nhiu tác phm khác, xin xem Carl H. Kraeling, Anthropos
and the Son of Man (New York: Columbia University Press, 1927)
[2] Như trong Tv 8:4 (xem Dt 2:6-9) nht trong Ezekiel trong đó
xut hin khong 90 ln đ ch chính nhà tiên tri.
[3] Mun biết đin hình song đi sm sa nht, xin xem Thánh Inhaxiô,
Thư Gi Tín Hu Êphêsô, 20.2.
[4] Hiến Chế Mc V Giáo Hi trong Thế Gii Ngày Nay, Gaudium Et
Spes 22.
[5] Adolf von Harnack, The Mission and Expansion of Christianity in the
First Three Centuries, bn tiếng Anh ca James Moffatt, 2 cun (London:
Williams and Norgate, 1908) 1:108.
[6] Xem tho lun v vn đ này ca Thánh Augustine, Tractates on the
Gospel of John 12.13.
[7] Blaise Pascal, Pensées 526, 431
[8] F.D.E. Schleiermacher, The Christian Faith, bn tiếng Anh ca H.R.
Mackintosh và J.S. Stewart (Edinburg: T. and T. Clark, 1928) tr. 98
[9] Thánh Augustine, Enchiridion 108.
[10] Thánh Gregory thành Nyssa V Vic Dng Nên Con Người 16.2
[11] Xin xem Gerhart B. Ladner, The Idea of Reform: Its Impact on
Christian Thought and Action of the Fathers (Cambridge, Mass: Harvard
University Press, 1959) tr.185-203
[12] Thánh Augustine, Retractations 1.25.68; 2.24.2
[13] Thánh Augustine, Reply to Faustus The Manichean 24.2
[14] Thánh Augustine, On the Trinity 1.10.21
[15] Thánh Augustine, Ten Homilies on the First Epistle of John 4:5-6;
10:6; Tractates on the Gospel of John 82.4; Confessions 10.43.68
[16] Thánh Augustine, The Teacher 38.
[17] Thánh Augustine, Soliloquies 2.7
[18] Thánh Augustine, On the Trinity 12.25.24; Confessions 7.18.24-25
[19] William C Barcock, The Christ of the Exchange: A Study in
Christology of Augustine’ Enarrationes in Psalmos Ph.D. diss., Yale
University, 1971.
[20] Thánh Augustine, Tractates on the Gospel of John 36.1-2 [21] Thánh
Augustine, On the Trinity 12.4.4
[22] Dorothy Leigh Sayers, The Mind of the Maker, New York: Harcourt,
Brace, 1941) tr.33-41
[23] Thánh Augustine, Confessions 13.11.12
[24] Thánh Augustine, On the Trinity, 9.2.2.
[25] Thánh Augustine, On the Trinity 10.11.17 – 12.19
[26] Thánh Augustine, On the Trinity 7.4.7;15.12.43-44
[27] Ronald Steel, Walter Lipmann and the American Century (Boston:
Little, Brown, 1980).
[28] V cun Confessions, xin xem Peter Brown, Augustine of Hippo
tr.158-81 và các trước tác trích dn đy.
[29] Thánh Augustine, Confessions 6.6.9
[30] Xem George Nicolaus Knauer, Die Psalmenzite in Augustins
Kinfessionen (Gottingen: Vandenhoeck und Rupretch, 1955)
[31] Albert C. Outler, “Introduction” to Augustine, Confessions
(Philadelphia: Westminster Press, 1955) tr.17
[32] Thánh Augustine, Confessions 2.7.15
[33] Thánh Augustine, Confessions 5.1.1; 7.21.17; 4.12.19
[34] Mt trong các câu thân thưa ni tiếng nht này tìm thy cui cun
10, Confessions 1043.68-70
[35] Thánh Augustine, Confessions 3.1.1
[36] T.S. Eliot, The Waste Land 307-11, trong Collected Poems 1909-
1935 (New York: Harcourt, Brace 1936)
[37] Xem C. Klegeman, “A Psychoanalytic Study of the Confessions of St
Augustine”, Journal of the American Psychoanalytic Association 5
(1957):469-84.
[38] Thánh Augustine, On the Good of Marriage 8; Mt 19,12; 1Cr 7,1-5;
E.R. Dodds, Pagan and Christian in an Age of Anxiety (Cambridge:
Cambridge Universit Press, 1965) tr. 29-30
[39] Thánh Augustine, On Marriage and Concupiscence 1.21.23-1.22.24;
On Continence 22-23. (Bn Thánh Kinh Latinh dch câu Eph 5,25-32 là “bí
tích” (sacrament) ch không “mu nhim” (mystery). [40] Thánh
Augustine, Confessions 2.4.9-2.10.18
[41] Oliver Wendell Holmes jr g
i Harold J. Laski ngày 5 tháng 1 năm
1921, Holmes-Laski Letters: The Correspondence of Mr. Justice Holmes
and Harold J. Laski, 1916-35; hiu đính Mark DeWolfe Howe, 2 cun,
(Cambridge, Mass.: Harvard University Press, 1953) 1:300
[42]) Milton, Paradise Lost 1.1-5
[43] Thánh Augustine Confessions 13.26.39-40
[44] Thánh Augustine, On the Spirit and the Letter 6.9
[45] Thánh Augustine, On Marriage and Concupiscence 2.12.25
[46] Thánh Augustine, On Nature and Grace 7.8
[47] Thánh Augustine, On the Spirit and the Letter 1.1
[48] Thánh Augustine, On the Forgiveness of Sins 2.13.18
[49] Thánh Augustine, Against Two Letters of the Pelagians 3.5.14-15
[50] Thánh Augustine, On Perfection in Rightousness 21.44; 12.29
[51] Ga 10,17-18; Thánh Augustine, Tractates on the Gospel of John 47.11-
13; On the Psalms 89.37
[52] Xem Pelikan, Christian Tradition 1:286-90
[53] Gl 4,4; Thánh Irenaeus, Against Heresies 3.22.1
[54] Thánh Augustine, Enchiridion 14.48
[55] Thánh Augustine, On the Grace of Christ and Original Sin 2.25.29; Tv
51,5
[56] Thánh Augustine, On Nature and Grace 36-42
[57] Pelikan, Christian Tradition 4:38-50
[58] xem tr.38 trên
[59] Thánh Basil thành Caesarea, Hexaemeron 9.6; Etienne Gilson, L’esprit
de la philosophie médiévale, xut bn ln 2 (Paris: Libraire Philosophique
J.Vrin, 1944) tr.218-19
[60] Xem tr. 242, ghi chú s 53 trên đây.
Tr v mc lc
CHƯƠNG BY:
Hình nh chân thc
Ng
ườ
i là hình
nh c
a Thiên Chúa vô hình
Chiến thng ca Chúa Giêsu Kitô trên các thn minh ca Hy Lp
Rôma thế k th tư đã không trit h ngh thut tôn giáo[1] như c
bn ln thù mong đi. Trái li, trong 15 thế k tiếp theo, chu trách
nhim đi vi vic trin n t kỳ diu tính sáng to l sánh
trong toàn b lch s ngh thut. Chuyn này đã din ra cách nào ti
sao? Làm thế nào Chúa Giêsu biến chuyn t mt phn đ hoàn toàn ca
mi t thn linh bng hình nh tr thành linh hng c th nht
quan trng nht ca nhng t này cui cùng bin minh chính v
lý thuyết cho chúng?
Trong Thp Điu ca Môsê, mà giá tr vĩnh cu ca được các Kitô
hu chp nhn[2], vic cm ngh thut tôn giáo, coi như th ngu
thn, hết sc minh nhiên và toàn din: “Ngươi không được tc tượng, v
hình bt c vt trên tri cao, cũng như dưới đt thp, hoc trong
nước phía dưới mt đt, đ th(Xh 20,4). Trích dn các lnh cm
như thế trong Thánh Kinh Do Thái cũng như ý kiến ca các nhà tư tưởng
ngoi giáo như Cicero, người cho rng “các thn minh con người tôn
th đu gi to”, các người theo chân Chúa Giêsu cho rng h ch tham
gia vi c Do Thái Giáo ln nhng hin nhân bc nht ca ngoi giáo đ
bác b các hình nh, nhưng h khin trách nhiu người ngoi giáo thông
sáng, ch nghĩa tôn th giai cp ưu nên đã không nht quán trong
vic cho phép “nhng người tm thường dt nát” gi các hình nh v
mình[3]. Hơn thế na, h còn vượt xa Do Thái Giáo trong vic bài bác c
ý nim kiến trúc tôn giáo: “Thiên Chúa, Đng dng nên thế gii mi
loài trong đó, là Chúa ca tri và đt, không sng trong các đn đài do con
người làm ra”[4]. H áp dng lnh cm nh tượng không nhng vào
nhng người th ngu tượng c vào các ngh to ra chúng, nhng
người thc hành th “ngh thut đánh la” h ca tng nhng người
“t khước ngm nhìn các đn th bàn th[5]. Do đó, trong mt phn
kháng đi vi ngoi giáo mt cách nào đó đi vi c Do Thái Giáo,
nhân danh mc khi thn thiêng, h cho rng mình đang công b mt
Thiên Chúa vượt lên trên mi c gng ca bàn tay con người mun tô v
ra các nh tượng thánh; linh hn thun mi “hình nh ca Thiên
Chúa”[6]. Không c nh tượng thánh ln các nơi thánh; thm chí c
nhng nơi Chúa Giêsu sinh ra được chôn ct cũng không s đc được
bt c s thánh thin đc bit nào[7].
Nh cuc nghiên cu kho c ti Dura Europos, thc hin trong thế
k 20, nay ta biết, đến mc các thế h hc gi trước đây không biết,
rng lnh cm tuyt đi các nh tượng trong lut Môsê không ngăn cn
Do Thái Giáo cùng thi vi Kitô Giáo tiên khi to ra các hình nh thánh
trưng by chúng ti các nơi th phượng. Theo Carl Kraeling, “Hi
đường Dura, vi các trang trí ca nó là mt trong các đn đài cao quí nht
thích đáng nht ca Do Thái Giáo c thi” “các tranh v Dura
th xng đáng được coi tin thân ca ngh thut Byzantine”[8].
Kraeling phân bit công trình ca hai ngh ti hi đường Dura; mt
người được ông gi thuc “phái biu tượng” (symbolist), mt điu
không đáng ngc nhiên, nhưng người kia được ông gi thuc phái
“đi din” (representationalist). Người ta thm chí còn gi ý rng các
nguyên mu minh ha [ca các nh tường ti Dura] đã tô mu rc r cho
các bn chép tay Hy Lp ca tư liu Thánh Kinh: các bn dch như Bn
By Mươi chng hn; các din gii bng tiếng Hy Lp các sách bit lp
hoc các phn Thánh Kinh; hay các loi trước tác Hy Lp khác, như các
anh hùng ca hoc các bi kch hoc lch s, do các người Do Thái chu nh
hưởng văn hóa Hy Lp sáng tác da trên các ch đ Thánh Kinh[9]. Thế
nhưng trong phn kết lun công trình ca mình, Kraeling li cnh cáo:
“Mt cuc nghiên cu truyn thng văn chương cn thn cho thy các
Kitô hu, sau khi đã chp nhn Thánh Kinh ca Dân Do Thái, đã phi vt
ln vi cùng mt lnh cm s dng các nh tượng vn khiến người Do
Thái thi hu Macabê lao tâm nhiu, không tìm được gii pháp d
dàng nào. C sau khi Do Thái Giáo Palestine đã tìm được đường dn ti
mt gii thích cp tiến hơn v gii răn ca Thánh Kinh, các văn Kitô
Giáo vn còn duy trì mt ch trương bo th hơn trong cuc tho lun
ca h v nó”[10].
Do đó, bt chp các song hành đy thách thc không th chi cãi
gia thc hành ngh thut ca Kitô giáo tiên khi ca Do Thái giáo
chu nh hưởng văn hóa Hy Lp, c Palestine ln ngoi quc, ta
không th gii thích vic khai trin Kitô giáo ch đơn gin bng vic
thích ng người Do Thái. Làm thếquá đơn gin hóa các đc đim đc
bit các vn đ đc bit ca c hai bên. Đi vi Kitô giáo tiên khi,
các đc đim vn đ đc bit này ràng các đc đim vn đ
liên h đến cuc đi con người Chúa Giêsu. tng đi đu vi
các vn đ này ngay t đu[11], nhưng ch khi phi đi đu vi thách
thc s dng các nh tượng trong thế k th tám th chín, các nhà
gii thích Byzantine chính thng v con người và s đip ca Chúa Giêsu
mi buc phi nói mt nn m thut toàn din tính triết thn
hc da trên con người ca Chúa Giêsu, mt nn m thut trong đó, tính
hp l ca vic v hình nh đng thn thiêng được v trí thích đáng
ca nó[12].
Nn tng ca mi xem xét các vn đ trong nn m thut ca ngành
nh tượng Byzantine là vic đng thanh khng đnh ca Tân Ước và ca
các giáo ph thi Giáo Hi sơ khai rng, theo mt nghĩa đc bit đc
đáo, “hình nh Thiên Chúa chính Logos ca Ngươì, Con chân thc ca
Trí, Logos thn thiêng, ánh sáng nguyên mu ca ánh sáng” như Thánh
Clêmentê thành Alexandria đã viết trong vic khai trin v ch đ do
Thư gi tín hu Côlôsê gi ý[13]; như trong công thc ca Vladimir
Lossky, “chính trong bi cnh Nhp Th (nói đúng hơn: do s kin, do
biến c Nhp Th) vic to dng con người theo hình nh Thiên
Chúa mi nhn được trn giá tr thn hc ca [14]. Theo Whitehead,
như đã ghi nhn đu cun sách này, nếu chúng ta phi tìm trong bt c
cuc tranh cãi nào trong quá kh “các gi đnh nn tng đ đ ca
mi h thng khác nhau ca mt thi đi thc cùng gi d[15], thì
gi đnh cho rng Chúa Giêsu Kitô hình nh đc đáo ca Thiên Chúa
được chia s bi các nhà đ xut ca c hai bên ca cuc tranh cãi ca
thế k th 8 th 9 v hình nh. Nhưng t gi đnh thn hc này v
Chúa Giêsu Kitô, h đã rút ra các kết lun ngược nhau hoàn toàn v ngh
thut thánh.
Vic áp dng sm nht gi đnh này vào vn đ ngh thut tôn giáo
phát xut t nhng người chng đi nh tượng[16]. Constantia, em gái
Hoàng đế Constantinô viết cho Eusêbiô thành Xêdarêa xin nh Chúa Kitô.
Ngài tr li: “tôi không biết điu đã thôi thúc yêu cu đ hình nh
Chúa Cu Thế ca chúng ta được v ra. mun Hình nh nào ca
Chúa Kitô? hình nh đích thc không thay đi, t khuôn dung
Người thc s, hay hình nh Người mc ly chúng?”[17]. Các la
chn được Eusêbiô trình by đã cn trng xem xét các h lun ca chúng
đi vi ngành nh tượng. Trong vic ngc nhiên đi vi vic Constantia
lưu tâm ti nh tượng Chúa Kitô, Eusêbiô ràng không th nào tưởng
tượng được vic mt ai đó li th lưu tâm đến mt nh tượng v
khuôn mt mà Chúa Kitô “mc ly vì chúng ta khi Người mang ly v b
ngoài ‘ca hình thc l’”, vì đó ch tính thoáng qua ch không
liên quan vĩnh vin c, mc dù, l, mt nhân chng tn mt nào đó
Giêrusalem, người tng thy Chúa Giêsu bng xương bng tht thế k
th nht, có th đã v mt hình nh như thế v Người, thm chí nếu k
thut cho phép, còn th đã chp hình Người. Nhưng đó vn không
phi “hình nh đích thc” ca Đng Hình nh Đích Thc. Vi
Eusêbiô, hình nh “đích thc” ca Hình nh y phi hình nh bt
biến, ch hình nh y “mi v được khuôn mt Người mt cách
chân thc” mà thôi. Và hình nh y, theo đnh nghĩa, là chuyn không th
có. Do đó, theo Eusêbiô, các đòi hi ca tín chân chính v con người
Chúa Kitô loi b mi mưu toan v hình nh.
Eusêbiô tr thành “ca trưởng (coryphaeus) và thành trì”[18] ca nhng
người ch trương phi nh tượng (iconoclast) ca thế k th 8 nht
thế k th 9, vì ngài đã đt vn đ Chúa Kitô như hình nh vào tâm đim
cuc tranh cãi v nh tượng. Khi áp dng ý nim Chúa Kitô như hình
nh vào vn đ, các người phi nh tượng đã ni đến thế giá ca các
công đng thế k th 4, trong đó, tư cách Chúa Giêsu như hình nh Chúa
Cha đã được lên công thc mt cách dt khoát. Cách duy nht mt hình
nh v Chúa Kitô hình nh đích thc cũng cùng mt cách y như Chúa
Kitô Hình nh Đích thc ca Chúa Cha. Công đng Nixêa năm 325 đã
xác đnh ý nghĩa ca tư thế Chúa Kitô như hình nh đích thc ca Chúa
Cha trong Ba Ngôi Thiên Chúa bng các tuyên b rng Người “cùng bn
th(one in being) vi Đng Người hình nh[19]. Do đó, theo Hoàng
đế Constantinô V, mt hình tượng ca Chúa Kitô th không phi
hình nh đích thc ca Người ngoi tr cũng “cùng bn th vi
Người, cùng mt cách như Chúa Kitô Con Thiên Chúa cùng bn th vi
Chúa Cha[20]. Hin nhiên, không tác phm ngh thut nào do bàn tay con
người to ra, thm chí c các hình nh to ra không phi bng tay, tc
bi các thiên thn[21], bao gi hy vng tho mãn được điu kin y.
Hình nh duy nht ca Chúa Kitô th được cho “cùng bn thvi
Chúa Kitô theo cùng mt nghĩa như Chúa Kitô cùng bn tính vi Chúa
Cha là Thánh Th, vn cha s hin din thc s ca mình máu Chúa
Kitô. Theo Constantinô, Bánh ca Phép Thánh Th thc s “hình nh
ca mình Người, mang thc xác tht Người tr nên mt loi hình
ca mình Người”[22]. Phái phi nh tượng ch trương rng “điu đã đt
đnh cho chúng ta Chúa Kitô phi được t bng hình nh, nhưng
ch như giáo hun thánh thin tng được thánh truyn lưu truyn dy
‘Hãy làm vic này nh đến Ta’. Cho nên, điu hin nhiên không
được phép mô t Người bng mt hình nh hay thi hành mt tưởng nim
Người theo mt cách khác, li t [trong Phép Thánh Th] chân
thc và li mô t này là thánh thiêng”[23]. Như thế, Phép Thánh Th, như
mt hình nh mà mi người phi nht trí là cùng bn th vi nguyên bn
ca nó, loi b mi điu khác vn được gi là hình nh ca Chúa Kitô.
Sau Công Đng Nixêa năm 325, công đng quan trng nht ca Giáo
Hi Công Đng Canxêđoan năm 451, trong đó, mi tương quan gia
bn tính Thiên Chúa và bn tính nhân loi nơi Chúa Kitô đã được n đnh
trong mt công thc, đi vi thế k 15, tiếp tc đnh tín ca nim tin
chính thng đi vi con người Chúa Giêsu[24]. Da vào các công thc
ca Canxêđoan, các người chng đi nh tượng nhn mnh rng Chúa
Kitô, như Hình nh Chân thc ca Thiên Chúa, “vượt quá mi t,
mi thu hiu, mi thay đi, mi thước đo” tính siêu vit như thế
vn đc đim ca Thiên Chúa[25]. Dường như h mun ch trương
rng qui lut này, áp dng cho c các phép l s đau kh ca Chúa
Giêsu trong thi gian Người mang xác tht, có nghĩa “mô t bng hình nh
là điu không hp l[26]. Tuy nhiên, bt k tư thế ca Chúa Kitô có th
“trước cuc kh nn phc sinh”, các ha sau này, sao, cũng
không quyn mưu toan v chân dung Người lúc này; lúc này, “thân
xác Chúa Kitô không th hư nát, đã được hưởng tính bt t[27]. Ni ti
tín điu chính thng v Chúa Kitô, như đã được Canxêđoan xác đnh, như
gm hai bn tính, bn tính Thiên Chúa bn tính nhân loi, trong mt
ngôi v đơn nht, h phát biu vic chng đi các hình tượng v Chúa
Kitô dưới hình thc mt tam đon lun phân bit (disjunctive syllogism).
Nhng người v hình nh Chúa Kitô mt h v thiên tính ca
Người bng mt hình nh, hai h không v: nếu h v, h vi
phm bn tính ct yếu ca vn vượt quá s t gii hn; nếu
h không v, h đã tách bit hai bn tính ca Chúa Kitô do đó chia
r ngôi v đơn nht ca Người. Trong c hai trường hp, h đu phãm
ti phm thượng lc giáo chng li ngôi v Chúa Kitô như đã được
đnh tín bi các Công Đng chính thng ca Giáo Hi, nht các Công
Đng Nixêa Canxêđoan. Như Hoàng đế Constantinô V, l
thuyết gia sâu sc nht ca phe phi nh tượng, đã nói “nếu ai to nh
tượng ca Chúa Kitô... người y chưa thc s hiu thu s sâu sc ca
tín điu v s kết hp không th nào tách bit ca 2 bn tính Chúa Kitô”
như đã được xác đnh bi 2 Công Đng này[28].
Nm bên dưới s ph báng vic dùng ngh thut v Chúa Giêsu
Kitô này, người ta thy rõ mt s tm gm rt sâu xa đi vi các khía
cnh vt cht th trong con người ca Người: “Điu h giá làm
mt ý nghĩa t Chúa Kitô bng nhng trình by vt cht. Vì người
ta nên t hn chế vào vic quan sát [Người] bng tâm trí... qua vic thánh
hóa chính trc”[29]. Bng cách hướng tm nhìn ca người xem ch
vào các phm tính “h giá làm mt ý nghĩa” này ca con người tên
Giêsu, vic v Người bng hình nh nht thiết làm ta sao lãng khi điu
vn rt quan trng v Người, tc các phm tính siêu vit hơn các
phm tính ni ti ca Người. Như các người bênh vc Tin Mng chng
li người Hy lp t lâu vn trích dn nhng người Hy Lp khôn ngoan
nht đ nhn mnh rng các đòi hi ca truyn thng Platông Tin
Mng Gioan, “Thiên Chúa tinh thn nhng ai th phượng Người
phi th phượng Người trong tinh thn chân lý” đã b vi phm bt c
khi nào hình nh th b ngoài thay thế cho tinh thn bt c khi nào
s la di ca nh tượng thay thế cho chân [30]. Do đó, các Kitô hu
chng đi nh tượng ti Byzantium các thế k th 8 và th 9 có đàng sau
h c mt lch s sáng chói, Do Thái, Hy Lp c Kitô Giáo, v cuc
tranh đu đ gii thoát vic trình by th thn thiêng khi vic trình by
th lý bt xng v cùng th thn thiêng này. Chúa Giêsu Kitô là Hình nh
Đích thc, mi hình nh khác đu sai lc”[31].
Nhng người bênh vc các nh tượng nói vi phe phi nh tượng[32],
“Chúng tôi tham gia vi quý v trong vic tuyên b rng Chúa Con là Hình
nh Thiên Chúa Cha. Theo câu nói ca Whitehead, đây gi thiết nn
tng được mi người ng h thuc các h thng khác nhau ca thi đi
đó đưa ra. Nhưng Chúa Giêsu Kitô, Đng Hình nh Đích Thc,
Đng đã tr thành phàm nhân, do đó th vt cht, bi vic
nhp th sinh h t Trinh N Maria, do đó, mt nh tượng Kitô
giáo không phi mt ngu tượng hình nh ca Hình nh: trong
yếu tính, đó là trường hp đi vi ngh thut Kitô giáo[33]. H lun hp
lun ca quan đim v Chúa Kitô được trình by trong truyn thng
Chính Thng, điu này vn được phe bài nh tượng trưng dn, mt
bin minh cho vic trình by Chúa Kitô trong các hình nh. l bênh
vc cho các hình nh trong ngh thut Kitô giáo đã được đưa vào bi
cnh ca toàn b thuyết v nh tượng, mt thuyết mt ln na đã
minh ha s tng hp khéo léo các vin tượng Thánh Kinh triết hc,
ngôn ng Do Thái ngôn ng Hy Lp, tng được chúng tôi nhn mnh
nhiu ln. Mi thc ti, c thn thánh ln phàm nhân, đu đã tham d,
cách này hay cách khác, vào điu th gi chui hình nh đi.
qu là sai lm khi cho rng các nh tượng là mt điu mi m được phát
minh gn đây bi nhng người mun tìm cách đưa lu vic th ngu
thn tr li vi các Giáo Hi. Ai đã phát minh ra các nh tượng? Thánh
Gioan thành Đamát[34] đã tr li “Chính Thiên Chúa là Đng đu tiên” đã
làm vic đó. Thiên Chúa là Đng to nh tượng th nht và nguyên thy
ca vũ tr.
Trong ý nghĩa nn tng nht ca ch nh tượng, Con Thiên Chúa duy
nht Hình nh ca Thiên Chúa, “Hình nh sng đng, Đng hình
nh ca Người trong chính bn tính ca mình, Đng hình nh ca
Chúa Cha hình, không h khác chi Người” ngoi tr vic Con ch
không phi Cha[35]. Như Thư gi Tín hu Côlôxê tng viết “Người
hình nh ca Thiên Chúa hình” (Cl 1,15). Vic th phượng Chúa Con
thế không phi th ngu thn, trong công thc được trích dn
nhiu ca Thánh Basilêô thành Xêdarê, “vinh d dành cho hình nh [Chúa
Con] được chuyn qua nguyên mu [Chúa Cha]”[36]. Mi hình nh khác
trong chui hình nh đu quyn được gi “hình nh” nh mt th
tham d nào đó vào vic to hình đu hết đi đi bên trong Thiên
Chúa Ba Ngôi. Ngay Chúa Thánh Thn cũng hình nh Chúa Con,
“không ai th nói ‘Chúa Giêsu Chúa” ngoi tr nh Chúa Thánh
Thn” (1Cr 12,3). Cho nên, tách bit hn vi lch s con người, vn đã
có, trong chính đi sng Thiên Chúa, vic to hình nh vic biu l
hình nh, nói lên mu nhim trong mi tương quan đi đi ca Cha, Con
Thánh Thn. Theo nghĩa này, Con Thiên Chúa, trước khi nhp th,
không nhng ch “hình nh ca Thiên Chúa hình” còn “hình
nh hình ca Thiên Chúa hình” không được biết đến không th
được biết đến ngoi tr khi Người quyết đnh làm cho Người thành
được biết đến và hu hình.
Theo nghĩa đ nh đng phát sinh (derivative), hình nh th
được dùng đ ch “các hình nh hay mô hình trong Thiên Chúa ca nhng
điu s được Người to dng”. Thiên Chúa Đng tuyt đi bt
biến, “không h biến đi” (Gcb 1,17), nên Người, trong tư cách Ngh
Sáng To ca tr, không trc tiếp to dng các th đc thù ca
thế gii thc nghim. Thay vào đó, vic to dng h vic thiết kế các
hình nh và mô hình này, nhng th người ta có th gi là “các tin đnh”
[proorismos = predeterminations] ca thế gii thc nghim[37]. Trước
khi bt c thc ti đc thù nào bước vào hin hu th đúng nghĩa, thy
đu, trong tư cách hình nh, được tin đnh bên trong “ý đnh [boulē]”
ca Thiên Chúa theo nghĩa này, đã nhn được thc ti. Thc ti
trước thc nghim này tìm được thí d hay nht trong công trình ca mt
kiến trúc sư nhân bn, người, “trước khi căn nhà được xây dng, đã
phóng chiếu trong tâm trí mình hình nh sơ đ ha đ ca điu s
hin hu”. Đi vi truyn thng Tân Platông Kitô giáo do các triết gia
thế k th tư phát biu, các hình nh ca mt điu thc nghim chưa
hin hu đu được to nên bi qua Logos, tc Đc Kitô tr,
“Nh Ngôi Li, vn vt được to thành, và không có Người, thì chng có
đã được to thành được to thành” (Ga 1,3). Thiên Chúa to dng thế
gii ta thy qua Logos, vn Hình nh ca Người, Đng, đến lượt
Người, đã mi gi các hình nh t đó thế gii này s phát xut tr
thành các mô thc (forms) theo triết lý Platông.
Mc toàn b thế gii to vt, theo nghĩa này, đu hình nh ca
Thiên Chúa, hoc l chính xác hơn, đu hình nh ca Hình nh
Thiên Chúa, to vt nhân bn quyn đc bit đáng được tước hiu
vinh d này. trong câu truyn to dng ca Sách Sáng Thế, Thiên
Chúa ca Israel được tường thut to dng con người ging hình nh
ca Người. Hơn na, Người ch làm thế sau khi đã bàn hi vi chính
Người: “Ta hãy to dng con người ging hình nh Ta, theo ha nh Ta”
(St 1,26). s nhiu tiếng Do Thái trong Sách Sáng Thế nghĩa
chăng na, các nhà chú gii Kitô giáo, gn như “t thu ban đu”, đã cho
rng chúng dùng đ ch li bàn hi gia Chúa Cha Chúa Con trong
mu nhim Ba Ngôi[38]; Thánh Augustinô thm chí còn dùng chúng
làm nn tng cho gi thuyết đy kích thích ca ngài, như đã nhc trên
đây, rng chính hình nh ca Thiên Chúa nơi con người cũng tính ba
ngôi trong cơ cu[39]. Vì hình nh Thiên Chúa Hóa Công trong con người
to vt mt thí d ca mt hình nh “nh phng” phn chiếu li
nơi cơ cu s sng tư duy nhân bn chính bn cht ca Thiên Chúa,
Đng to hình nh. Như thế, Thiên Chúa, Đng, trong lut Sinai, cm
vic to hình nh, chính Người đã to ra hình nh trong chính to vt sau
đó b cm tr thành người to hình nh; cuc bút chiến chng hình
nh trong suy tư Kitô giáo tiên khi thường đã da vào chính lun này,
Thiên Chúa hng sng không th g hay đá làm hình nh tương
xng ca mình, nhưng ch linh hn hu ca to vt ti cao mi
hình nh ca Người thôi[40]. Do đó, gii răn không được to hình
nh không đt nn tng trên vic coi thường hình nh mà là trên vic coi
trng hình nh: hình nh thích đáng ca Thiên Chúa ch th mt
th phi cao quí như linh hn con người, nên ta s làm nhc c Thiên
Chúa, Đng to hình nh, ln con người, hình nh, khi ta mưu toan
thay thế nó bng mt hình nh kém giá tr hơn.
Thêm vào các vic s dng ch hình nh trên đây, nhng vic s
dng ta th gi siêu hình, còn cách s dng lch s na. cung
cách tâm trí con người được xây dng, không tri nhn được thc ti
thiêng liêng ngoi tr thông qua vic s dng các hình nh th lý.
cũng không tht ngay c các “th to” phi vt lý (nonphysical), như
các thiên thn, ngoi tr bng cách s dng ngôn ng “vt lý”[41]. Chính
Kinh Thánh cũng phi thích nghi cách nói ca mình cho phù hp vi đc
đim ca tư duy ngôn ng con người, bng cách trình by ni dung
siêu phàm ca mình bng các loi suy đơn sơ thm chí cht phác.
không cuc kh công tâm trí nào th nh các loi suy này
được mt vin kiến tri thc thiêng liêng v Thiên Chúa; đúng hơn,
“nhng người ta không th nhìn thy được nơi Thiên Chúa, tc
quyn năng vĩnh cu thn tính ca Người, thì t khi Thiên Chúa to
thành tr, trí khôn con người th nhìn thy được qua nhng công
trình ca Người” (Rm 1,20). Do đó, trong các thc ti hu hình ca thế
gii thc nghim và lch s này, có nhng hình nh ca hu th siêu vit
ca Thiên Chúa, vic không tránh được s dng các thc ti tm
thi này làm n d cho các thc ti vĩnh cu, như các hình nh biu
tượng cho Ba Ngôi Thiên Chúa đã chng t.
Như vic s dng ca Kinh thánh cũng đã chng t, vi thi gian, các
hình nh lch s thuc loi này chuyn đng theo c hai hướng, din t
hoc “nhng điu s còn phi hin hu trong tương lai” hoc “nhng
điu đã din ra ri trong quá kh”. Theo cách đc nó ca Kitô Giáo, Kinh
thánh Do thái đy nhng hình nh d ng điu s được nên trn vi
vic xut hin ca Chúa Giêsu. Chúng tht trong t chúng: Israel
qu vượt qua Bin Đ trong cuc xut hành khi Ai Cp, vào mt
ngày mà vic tìm tòi lch s, ít nht trên nguyên tc, có th n đnh được.
Nhưng đng thi, đó cũng là các hình nh ca điu s din ra: vic vượt
qua Bin Đ “tiên trưng” (type) ca phép ra Kitô giáo. Mt đàng,
nhng hình nh ging nhau nhm đ được dùng làm “đài k nim các
biến c quá kh, mt s thành tu kỳ diu hay mt nhân đc nào đó, đ
tôn vinh tôn danh cùng tưởng nim” Mt cun sách lch s được viết
ra làm sách tưởng nim các biến c quá kh chính loi hình nh như
thế, mc đích ca thông tri cho các thế h đến sau biết nhng
điu đã xy ra nh thế dy d chúng v đc hnh thói hư. Các
hình nh không phi ch viết đ tưởng nh các biến c hay các nhân vt
lch s, t trong ni ti, không khác chi các sách lch s; thc thế, chúng
“nhng cun sách dành cho người không biết ch ch khác Kinh
Thánh v hình thc, không khác v ni dung[42].
Tuy nhiên, gia hai loi hình nh trên đây, tc loi siêu hình loi
lch s, mt h phân cách đi c đnh. Bao lâu h phân cách này
còn đó, thì bin minh duy nht th đi vi ngh thut tôn giáo
bin minh giáo hun được din t trong câu “nhng cun sách cho người
không biết ch”. Th ngu thn mt c gng dng ca con người
th phượng toan tính vượt qua h phân cách này, bng cách cho rng mt
hình nh tính ngh thut lch s, được treo trên tường hay cm
trong tay, trên thc tế, hình nh tính tr siêu hình thc s gn
gũi vi Đ Nht Nguyên Nhân ca tr. Vic cm to hình tượng
trong Gii Răn Th Hai xác quyết hn chế ca Thiên Chúa mun
duy trì h phân cách. Nhưng h phân cách y, thc ra mi h phân
cách, k c vic phân cách gia th hu hình th hình, gia thi
gian vĩnh cu, đã được bc cu khi Logos tr thành xác phàm. Vic
nhp th ca Logos vũ tr và siêu hình trong con người dưới thế gian này
tính lch s ca Chúa Giêsu Nadarét cung cp điu người ta ch
th gi mu ni vn thiếu trong chui hình nh đi. S ngy bin
đt sai ch tính c th, qua đó, vic th ngu thn đã trc giác đúng bn
sc các hình nh trong tru tượng nhưng li thi hành sai lc trong c th,
nay đã b thay thế bi các biến c c th trong đi sng ca Chúa Giêsu
như đã được t trong các sách Tin Mng, như đã được Thánh Gioan
thành Đamát thut li trong điu ging như mt danh mc đã được hp
lý hóa các nh tượng thi Byzantin[43].
“Vì Đng, do tính ưu vit ca bn cht, vn vượt trên mi khi
lượng, mi kích thước đ ln, Đng hu th vn mang hình (form)
Thiên Chúa, nay, bng vic mang ly hình l, đã t giao ước đi vào
khi lượng kích thước s hu mt căn tính vt lý, không còn ngn
ngi chi trong vic v hình nh và trình by cho mi người xem Đng đã
quyết đnh đ mình được nhìn thy: vic Người t tri xung thế không
th nào t xiết; vic Người sinh ra t Trinh N; vic Người chu phép
ra Sông Giócđăng; vic Người hin dung trên Núi Tabo; vic Người
chu thng kh đ chúng ta thoát khi đau kh; các phép l vn nói lên
bn tính hành đng Thiên Chúa ca Người khi chúng được thc hin
qua hành đng ca thân xác (phàm nhân) ca Người; vic mai táng, phc
sinh, lên tri nh đó, Đng Cu Ri đã hoàn tt ơn cu ri cho chúng
ta đã t mi biến c y, c bng li ln bng mu sc, c bng
sách v ln hình nh”.
Như thế, Thiên Chúa, Đng vn ngăn cm ngh thut tôn giáo b coi
như c gng ngu thn mun t Đng Thn Thiêng dưới hình thc
hu hình, nay có sáng kiến t mô t mình trong hình thc hu hình và làm
như thế không phi bng n d hay c mà đích thân và hoàn toàn theo
nghĩa đen, “bng xác tht”. Th siêu hình đã tr thành th lch s,
Logos tr, Đng vn hình nh đích thc ca Chúa Cha t thu đi
đi nay tr thành mt phn ca thi gian th t bng hình nh
ngôi v thn nhân ca mình ngôi v này s thc hin các biến c ca
lch s cu ri. Vic to dng Ađam Evà theo hình nh Thiên Chúa
vn d ng cho vic Chúa Giêsu, Ađam Th Hai, xung thế cho
vic Đc Maria, Evà Th Hai, xut hin, đến ni vic t Chúa Kitô
M ca Người đng thi s t hình nh đích thc ca Thiên
Chúa trong nhân tính. Hình nh din t Người trong tính chuyên bit
nhân ca ngôi v đc đáo ca Người không phi nhân tính tru tượng.
Tuy nhiên, nhân tính ca Chúa Giêsu được t trong các nh tượng,
do đó, nhân tính ca các thánh ca Người ca mi người được làm
cho sng trong Người, đu mt nhân tính thm nhim s hin din
ca Thiên Chúa: theo nghĩa này, chính thân th “được thn hóa” ca Chúa
Kitô đã được mô t, và cách nói hết sc đc trưng ca Chính Thng Giáo
Đông phương v ơn cu ri được ban cho nơi Chúa Kitô phi được gi
là “thn hóa” (deification, theōsis trong tiếng Hy Lp)[44]. S mô t bng
nh tượng đã được thiết kế rt tt đ thc thi c hai ch đ này cùng
mt lúc: chuyên bit hóa và thn hóa, do đó, điu mt trong các nhà
gii thích nh tượng sâu sc nht ca thế k 20, Evgenii Nikolaevich
Trubetskoi, vn gi ‘hc mu sc” hay “vic chiêm nim bng hình
nh”[45].
Mt hình nh v Chúa Kitô Tòan Năng (Christ Pantocrator), Chúa
Kitô Ti Thượng, l đã t thế k th sáu l được sn xut
ti Constantinople, đã hin thân chính s kết hp tính chuyên bit và vic
thn hóa y. thuc mt nhóm nh nhưng quan trng được bo qun
ti Đan Vin Catherine trên Núi Sinai. Mt trong các h qu ca tính trit
đ nhng người chng nh tượng vn dùng trong vic thc thi
nhim v ca h chính s lượng ít i các nh tượng trước thi kỳ
chng nh tượng hin còn li[46]. Trong s này, bc nh Chúa Kitô Toàn
Năng hin nay gi mt v trí đc bit khi được khám phá ra dưới các
lp sơn sau này tng che ph nó. Đây khuôn mt người chuyên bit
nhưng trong đó, như André Grabar tng nói, “Nhà ngh đã thc hin
được mt hiu ng xa cách phi thi gian, mt biu thc bng hình
nh v nên bn tính Thiên Chúa”. Tuy nhiên, ông nói tiếp, nhà ngh sĩ li
đã thành công trong vic s dng “các nét tru tượng hoá cùng mt lúc
vi các nét tính duy t nhiên hơn” mt cách tinh tế đến ni ông “đã có
th truyn ti bng hình nh tín điu hai bn tính ca Chúa Kitô, va
Thiên Chúa va người”[47]. “Thiên Chúa Toàn Năng, Đng Logos [ho
Pantocratōr Theos Logos]” t lâu vn mt trong các tước hiu ca
Chúa Kitô[48]. Bng ch t s kết hp bt kh phân gia bn tính
phi thi gian ca Đng Toàn Năng bn tính lch s ca Chúa Giêsu
Nadarét, bc nh thi Byzantine v Chúa Kitô Toàn Năng này thành công
trong vic ý nim hóa Đng vn hin thân không nhng ca Đng
Chân Tht trong giáo hun ca Người Đng Tt Lành trong đi sng
ca Người, còn hin thân ca Đng Đp Đ trong hình th Người
như là “người đp đ nht trong con cái loài người” (Tv 45,2).
Trong b ba Chân, Thin, M y, vn được nhc ti phn dn
nhp Sách này như mt cách nói lên nhiu khía cnh trong ý nghĩa ca
Chúa Giêsu đi vi nn văn hóa nhân bn, M
cn nhiu thi gian hơn
c đ din biến. Mt trong các sách sm nht ca Thánh Augustinô, nay
đã mt ngoi tr nhng trích dn thnh thong được ngài nhc đến nó, có
tên V
Đ
ng Đ
p Đ
Cân Đ
i (On the Beautiful and Fitting)[49].
Trong mt đon đáng ghi nht trong cun T Thú ca ngài, ngài kêu lên
“Con đã yêu Chúa quá mun, ly Chúa, Đng Đp Đ luôn c xưa, luôn
mi m, con đã tiến đến ch yêu Chúa quá mun màng!”[50]. Tuy nhiên,
nếu Thánh Augustinô được k mt thuyết v Đng Đp Đ, thì
điu này thành công nht trong phân tích ca ngài v ngôn ng và ý nghĩa
ca nó, liên kết vi m hc ca ngài v các du ch[51], kho lun
V Âm Nhc ca ngài, c hai đã lên khuôn cho lý thuyết và thc hành m
hc thi Trung C Phương Tây Latinh c hàng nghìn năm.
Nhưng v vic bin minh ngh thut thánh ca Kitô giáo, ch đến thế
k th chín ti Phương Đông Hy Lp, vic khám phá áp dng ý
nghĩa sâu sc nht ca con người Chúa Giêsu mi xut hin. Như các
nhà chng nh tượng đã nhìn thy mt cách hết sc rõ ràng, M
đã (và
vn còn là) điu tinh tế nguy him nht trong b ba: các nguy him
trong vic đng nht Đng Thánh vi Đng Chân (thuyết duy tri thc) và
vi Đng Thin (thuyết duy luân lý) đã liên tiếp xut hin trong lch s
Do Thái Giáo Kitô Giáo, nhưng điu đáng lưu ý c Điu Răn Th
hai ln s đip ca các tiên tri Do Thái đu đã đc bit đơn c vic đng
nht Đ
ng Thánh vi Đ
ng M
như là cơn cám d đc bit đ phm ti.
Vic phát biu mt nn m hc phù hp vi thc ti ca cơn cám d
này đòi phi s tinh vi ca triết thn hc. Ngoài ra, nhiên, cũng
phi s gi hng ca ngh thut tôn giáo, mt s gi hng không ch
thuc loi giáo khoa, trước khi có bt c bin minh m hc nào như thế;
thách thc triết thn hc tinh vi đi vi ngh thut tôn giáo điu
cn thiết trước khi bt c cuc bênh vc nào cho th có. Tt c
các điu này, gi hng, thách thc bin minh, cui cùng đã được cung
cp bi con người Chúa Giêsu, Đng đến đ được coi như c cơ s cho
tính liên tc trong ngh thut ln ngun cho vic canh tân ngh thut, và
do đó, trong mt ý nghĩa chính thánh Augustinô cũng không ý đnh,
được coi như “v đp luôn c xưa, luôn mi m”.
_________________________________________________________________________________
_________
Ghi chú
[1] Origen, Ch
ng Celsus 7.65-67; Arnobius, l
Ch
ng Ngo
i Đ
o
1.38-39
[2] Thánh Irenaeus, Ch
ng Các L
c giáo 4.16.4
[3] Lactantius, Các Th
ch
ế
Th
n linh 2.2-4
[4] Cv 17,24; Arnobius, Lý l
Ch
ng Ngo
i Đ
o 6.3-5
[5] Tertullian, V
Vi
c Th
Ng
u Th
n 4; Thánh Clement thành
Alexandria, Hu
n d
cho Tín h
u Hy L
p 4.
[6] Origen, Ch
ng Celsus 7.65
[7] Thánh Gregory thành Nyssa, Thư 2.
[8] Carl H. Kraeling, The Synagogue, n bn 2, li ta ca Jaroslav
Pelikan (New York: KTAV Publishing House, 1979) tr. 384.
[9] Harold R.Willoughby, bài duyt sách trên The Synagogue ca Carl H.
Kraeling. Journal of Near Eastern Studies 20 (January 1961): 56.
[10] Kraeling, The Synagogue tr.399 [11] Mun 1 tiu lun sâu sc,
xem Hans von Campenhausen, “The Theological Problem of Images in the
Early Church” trong Tradition and Life in The Church, bn tiếng Anh ca
A.V. Littledale (Philadelphia: Fortress Press, 1968); các tr. 171-200.
[12] Mun vài ý tưởng gi ý, xem Gervase Matthew, Byzantine
Aesthetics (New York: Viking Press, 1964).
[13] Cl 1,15; Thánh Clement thành Alexandria, Hu
n d
cho Tín h
u Hy
L
p 10.
[14] Vladimir Lossky, In the Image of God, bn tiếng Anh ca John
Erikson Thomas E. Bird, dn nhp ca John Meyendorf (Tuckahoe,
N.Y.: Saint Vladimirs Seminary Press, 1974) tr.136
[15] Whitehead, Science and Modern World, tr.49-50.
[16] V xem xét ca thế k th tư v vn đ, xem Georges Florovsky,
“Origin, Eusebius, and the Iconoclastic Controversy”, Church History 19
(1950): 77-96.
[17] Eusebius, Th
ư
cho Constantia, trích dn Pl 2:7.
[18] Nicephoros, Bin giáo Đi hơn Cho Các Hình nh Thánh 12. [19]
Xem các tr.52-53 trên đây
[20] Nicephorus, Bin giáo Vĩ Đi hơn Cho Các Hình nh Thánh 1.15
[21] Thánh John thành Giêrusalem, Ch
ng Constantinus Cabalinus 4.
[22] Nicephorus, Bác b
Các Ng
ườ
i Ch
ng
nh T
ượ
ng 2.3.
[23] Thánh Theodore thành Studios, Bác b
Các Bài th
ơ
c
a nh
ng ng
ườ
i
ch
ng
nh t
ượ
ng 1.10.
[24] Pelikan, Christian Tradition 1:263-66
[25] Thánh John thành Giêrusalem, Ch
ng Constantinus Cabalinus 4.
[26] Thánh John Thành Đamát, V
Các
nh T
ượ
ng 3.2
[27] Nicephorus, Bác b
Các Ng
ườ
i Ch
ng
nh T
ượ
ng 3.38
[28] Nicephorus, Bác b
Các Ng
ườ
i Ch
ng
nh T
ượ
ng, 1.42; 2.1
[29] Thánh Theodore thành Studios, Bác b
Các Bài th
ơ
c
a nh
ng ng
ườ
i
ch
ng
nh t
ượ
ng, 1.7
[30] Ga 4,24; xem Origen, V
các Nguyên lý đ
nh
t đ
ng 1.1.4
[31] Nicephorus, Bác b
Các Ng
ườ
i Ch
ng
nh T
ượ
ng 3.18
[32] Nicephorus, Bác b
Các Ng
ườ
i Ch
ng
nh T
ượ
ng 3.19
[33] Thánh Theodore thành Studios, Bác b
Các Bài th
ơ
c
a nh
ng ng
ườ
i
ch
ng
nh t
ượ
ng 1.16
[34] Thánh John Thành Đamát, V
Các
nh T
ượ
ng 3.26.
[35] Sau đây bn tóm lược gii thích mt cách đc bit ca Thánh
John thành Đamát V
Các
nh T
ượ
ng 1. 9-13; 3:18-23.
[36] Thánh Basil, V
Chúa Thánh Th
n 18.45.
[37] Pseudo-Dionysius người Areopagite, V
Các Tên c
a Chúa 1.5
[38] Thánh Justin T đo, Đ
i tho
i v
i Trypho 62.
[39] Thánh Augustine, V
Thiên Chúa Ba Ngôi 7.6.12
[40] Origen, Ch
ng Celsus 7.65; xem tr.41 trên đây
[41] Thánh Gregory thành Nazianzus, Thuy
ế
t Văn Th
n H
c 2.31
[42] Thánh John thành Đamát, V
Các
nh T
ượ
ng 1.
[43] Thánh John thành Đamát, V
Các
nh T
ượ
ng 3.8.
[44] Pelikan, Christian Tradition 2:10-16
[45] Evgenii Nicolaevich Trubetskoi, Icons :Theology in Color, bn tiếng
Anh ca agertrude Vahar (New York: Saint Vladimirs Seminary Press
1973)
[46] Xem Ernst Kitzinger, The Cult of Images before Iconoclasm”,
Dumbarton Oaks Papers 7 (1954):85-150
[47] André Grabar, Early Christian Art: From the Rise of Christianity to the
Death of Theodosius, bn tiếng Anh ca Stuart Gilbert James Emmons
(New York: Odyssey Press, 1968), “Catalogue” tr. 15.
[48] Thánh Clement Thành Alexandria, Tr
Giáo [Tutor]3.7
[49] xem Thánh Augustine, T
Thú 4.13.20
[50] Thánh Augustine, T
Thú 10.27.38
[51] Thánh Augustine, V
H
c Lý Kitô Giáo 2.1.1-2
Tr v mc lc
CHƯƠNG NĂM:
Chúa Kitô Vũ tr
M
i s
đ
ượ
c t
o d
ng nh
Ng
ườ
i và cho Ng
ườ
i. Ng
ườ
i có tr
ướ
c
muôn loài, và muôn loài đ
ượ
c duy trì trong Ng
ườ
i.
Trong mt lot khóa ging đu tiên tên Khoa hc Thế gii
Hin đi, mt trong các v khôn ngoan nht ca thế k 20, Alfred North
Whitehead, ti nói v nim tin khoa hc triết hc rng “mi biến c
chi tiết đu th ni kết vi biến c trước mt cách hoàn toàn c
đnh, đin hình hóa các nguyên tng quát”. Ông nói tiếp “Không
nim tin này, các công khó nhc tuyt diu ca các nhà khoa hc s
vng. Chính xác tín tính bn năng này, hoàn toàn sng đng trước óc
tưởng tượng ca ta, tc sc mnh thúc đy mi tìm tòi kho cu
mt bí quyết, mt bí quyết có th được tiết l”. Ri ông đt câu hi nn
tng này: “Xác tín này đã được cy trng mt cách hin th ra sao vào
tâm trí Âu Châu?” Câu tr li ca ông như sau:
“Khi chúng ta so sánh âm sc tư duy này vi thái đ ca các nn văn
minh khác khi đ chúng yên b, dường như ch mt ngun duy nht
cho gc gác ca nó. phi phát xut t vic thi trung c nhn mnh
ti tính hu ca Thiên Chúa, được quan nim như năng lc bn v
ca Giêhôva và có tính hu lý ca mt triết gia Hy Lp”[1].
Hình nh thu nh ca điu nhn mnh y ca vic tng hp các
nim tin y “năng lc bn v ca Giêhôva” cng vi “tính hp ca
mt triết gia Hy Lp” chính hc thi trung c Kitô giáo v
Chúa Giêsu Kitô như là Ngôi Li Nhp th.
Ti thế k th tư, điu tr thành hin nhiên trong tt c các “tước
hiu uy nghi khác nhau dành cho Chúa Kitô” được thích ng và tiếp nhn
trong các thế h đu tiên sau Chúa Giêsu[2], không tước hiu nào có hiu
qu to ln hơn tước hiu Logos (Ngôi Li) đi vi lch s tư tưởng,
tước hiu Vua đi vi lch s chính tr. Thc vy, mt triết gia Kitô giáo
ca thế k đó th nói ti “các tước hiu Logos, rt nhiu, rt cao
siêu, và rt vĩ đi”[3] đến ni đã gán tt c các tước hiu khác như b
nghĩa cho tước hiu này. Cho ti tn nay, nhng người, như Ben Johnson
nói v Shakespeare, có “ít tiếng Latinh, và càng ít tiếng Hy lp” đôi khi có
th đc nhng ch đu tiên ca Tin Mng Gioan, En archē ēn ho Logos;
gn đu cun Faust ca Goethe, triết gia già nua Faust ngi trong
phòng đc sách ngm nghĩ chính bn văn y c gng phiên dch
nhiu kiu khác nhau Im Anfang war das Wort/der Sinn/die Kraft’die
Tat”: T nguyên thy đã có li/trí/quyn năng/công vic[4]. Hn t Logos
th bt c mi ý nghĩa này, nhiu ý nghĩa khác na, như “lý
trí” hay “cơ cu” hoc “mc đích”.
Công trình chính ca thế k th tư xem xét Chúa Giêsu như Logos
tín điu Ba Ngôi, như đã được tôn vinh trong kinh Tin Kính Nixêa. Sut
hu hết lch s Kitô giáo, tín điu Ba Ngôi vn đá tng không b nghi
vn, không th b nghi vn, ca đc tin giáo hun thc s chính
thng. vn cung cp đ cương cho các nn thn hc h thng như
Các Th Chế (Institutes) ca John Calvin, cho các sách giáo các bài
ging. Vic th phượng son thánh ca Kitô giáo, t kinh Sáng Danh
ca phng v Latin ti bài thánh ca thế k 19 “Thánh, Thánh, Thánh” ca
Giám Mc Reginald Heber, thường mang li mt phát biu tt hơn cho
đc tin vào Chúa Ba Ngôi hơn thn hc nhiu; ngay Calvin cũng nghĩ
rng kinh Tin Kính Nixêa hát tt hơn đc. Vic khai trin tín điu Chúa
Ba Ngôi là mt trang s quan trng, người ta có th an toàn nói nó là trang
s duy nht quan trng trong lch s khai trin tín Kitô Giáo,
phi chiếm mt đa v quan trng trong bt c trình thut nào v lch s
y. Nhưng vic đng nht hóa Chúa Giêsu như Logos cũng đã to ra mt
lch s trí thc, triết hc khoa hc. khi áp dng tước hiu này cho
Chúa Giêsu, các triết gia Kitô giáo ca các thế k th tư th năm,
nhng người c gng gii trình vic Người ai Người đã làm gì, đã
th gii thích Người như manh mi thn linh dn vào cơ cu thc
ti (siêu hình hc) và, bên trong siêu hình hc, dn ti n ca hu th
(hu th hc) – tt mt li, như Chúa Kitô Vũ Tr
.
Có th t thế k th tư, chúng ta có th công trình vĩ đi khác đ gii
thích Chúa Giêsu như Chúa Kitô Tr. Mt quan tài bng đá ca Kitô
giáo thế k y, hin thuc Vin Bo Tàng Lateran Rôma, trình by
mt bc tranh rt ni v quyn ti thượng ca Người đi vi tr.
Gia hai sách cun chm tr công phu gia tr ngch (frieze) bng đá
hoa cương dc bên quan tài chân dung thế ngi ca Chúa Kitô đang
ng trên ngai, ng cao hơn các khuôn mo hai bên Người. Tay trái ca
Người cm mt sách cun, còn tay phi ca Người giơ lên trong c ch
chúc lành t uy quyn. Dưới chân Người hình nhân hóa tr.
Thánh Tông đ Phaolô tuyên b “Người phi thng tr cho ti lúc Người
đt mi k thù dưới chân Người. K thù cui cùng cn tiêu dit s
chết” (1Cr 15,25-26). mt ln na, bng nhng li nghe như mt
thánh ca:
“Thánh T là hình nh Thiên Chúa vô hình, là trưởng t sinh ra trước mi
loài th to, vì trong Người, muôn vt được to thành trên tri cùng dưới
đt, hu hình vi hình. Du hàng dũng lc thn thiêng hay bc
quyn năng thượng gii, tt c đu do Thiên Chúa to dng nh Người
cho Người. Người trước muôn loài muôn vt, tt c đu tn ti
trong Người. Người cũng đu ca thân th, nghĩa đu ca Hi
Thánh; Người khi nguyên, trưởng t trong s nhng người t cõi
chết sng li, đ trong mi s Người đng hàng đu. Thiên Chúa đã
mun làm cho tt c s viên mãn hin din nơi Người” (Cl 1,15-19).
Trên mt quan tài bng đá thế k th tư nhm mc đích khng đnh
chiến thng ca Người trên s chết “như k thù cui cùng” qua Đng “là
trưởng t trong s nhng người t cõi chết”, chính chiu kích tr này
ca c chiến thng ca Người ln tư cách chúa ca Người đã mang hình
dng hin th y ht như cũng chính chiu kích này nhn được hình dng
ý nim cùng mt lúc trong tín điu Ba Ngôi.
Nhng li m đu Tin Mng Gioan “t nguyên thy đã Ngôi Li”
ràng ý tr thành li din gii cho các li m đu ca Sách Sáng
Thế “t khi thy, Thiên Chúa to nên tri và đt... và Thiên Chúa phán”.
sao, đó cũng cách các Kitô hu tiên khi đc hai bn văn này song
hành vi nhau[5]. chính vic nói ca Thiên Chúa (mt cách dch ch
Logos) đã làm cho thế gii kh hu. Cũng chính vic nói ca Thiên Chúa
đã làm cho thế gii kh nim: Chúa Giêsu Kitô như Logos Li ca
Thiên Chúa mc khi con đường ý chí ca Thiên Chúa cho thế gii.
Như mt phương tin ca Mc khi Thiên Chúa, Người cũng là tác nhân
ca mc khi này, nht mc khi v tr vic to dng nên nó.
Tính “kh tín” ca Người điu căn bn cho mi hiu biết ca con
người[6]. Cho nên, khi, trong thế k th tư, Thánh Basilêô thành Xêdarê
khi s gii thích ý nghĩa ca tr, ngài bt đu bng câu truyn sáng
thế trong 6 ngày như đã được ghi trong Sách Sáng Thế t đó trình by
mt cách chi tiết trong cun Hexaemeron ca ngài, mt tác phm pha
trn kỳ cc đ c thn hc, triết hc, khoa hc ln mê tín, mt tác phm
chng bao lâu sau được Thánh Ambrôsiô thành Milan tiếp nhn din
gii bng tiếng Latinh.
Như chúng ta đã thy, nhiu nhà tư tưởng Kitô giáo tiên khi đã mang
vào li gii thích ca h v trình thut sáng thế mt cái hiu v ngun
gc ca tr vn được lên khuôn mt cách sâu xa bi cun Timaeus
ca Platông, mt vic s dng tr lun ca Platông vn nhn được
nhiu tăng cường ý nghĩa vi các Kitô hu do nim tin ca h cho
rng Platông đc Sách Sáng Thế trong cun Timaeus, ông ta đã tri
nhn, dù mt cách m m, rng cơ cu vũ trhình thp giá[7]. Do đó,
ngay t đu, quan đim Kitô giáo v sáng thế, ngay c sáng thế nh
Logos, Đng s phi tr nên nhp th trong Chúa Giêsu Kitô, đã điu
các thế h v sau gi “mt thuyết hn hp”, nghĩa là, mt
thuyết c mc khi Thiên Chúa ln trí con người đu điu đ
nói v. S tương tác gia hai li nhn thc, bt lun được coi như hòa
hp hay mâu thun, đu giúp lên khuôn lch s không nhng ca thn
hc còn ca triết hc khoa hc, cho ti tn 2 thế k 19 20[8].
Đi vi hu hết các giáo ph thế k th Tư này, điu ni kết vi nhau
trong sáng thế lun va tính tôn giáo va tính thn hc ca Kinh
Tin Kính Nixêa (“chúng tôi tin mt Thiên Chúa, Đng to thành tri đt,
muôn vt hu hình hình”) tr lun va tính triết hc va
tính khoa hc ca Platông trường phái Platông (như đã được lên
công thc trong Timaeus các chú gii v nó, k c các nhà chú gii
Kitô giáo) là mt khng đnh na v ni dung ca tín điu Logos (dù hn
t Logos không xut hin trong Kinh Tin Kính Nixêa) khi tuyên xưng
rng “nh Chúa Giêsu Kitô, Con Thiên Chúa, mi vt được to
thành”. Tuy nhiên li khng đnh này cũng v đường ranh nơi hai li tri
nhn thc ti vũ tr tách xa nhau.
Trường hp đin hình cho mi tương quan gia chúng đnh nghĩa
v sáng to như “sáng to t hư[creatio ex nihilo]”[9]. Đnh nghĩa này
được điu hướng chng li ý tưởng cho rng vt cht là vĩnh cu, do đó,
đng hin hu vi Đng To Hóa[10]. “các triết gia Hy Lp đã kh
công rt nhiu trong vic gii thích thiên nhiên”, điu tt nht h th
làm, trong các công trình như Timaeus, “mt tưởng tượng nào đó, ch
không h mt hiu thu ràng” ca “lý thuyết du n” ca Sách Sáng
Thế, mt sách đã được Li Thiên Chúa mc khi cho qua Môsê[11].
Cho nên, xem xét tr dưới ánh sáng khôn ngoan Thiên Chúa hơn
khôn ngoan trn gian nghĩa nhìn nhn rng “Li Thiên Chúa thm
nhim cùng khp sáng thếngay t bui đu cho ti tn nay[12].
Li được Thiên Chúa nói, cũng như Đng Thiên Chúa nói nhng li
này cho “chúng ta hãy to nên con người ging hình nh chúng ta” không
ai khác hơn “đng Cng tác vi Người, Đng qua Người [Thiên Chúa]
to nên mi trt t hin hu, Đng duy trì tr bng li quyn năng
ca Người”, Chúa Giêsu Kitô Logos được coi như “ngôi th hai” ca Ba
Ngôi và như Chúa Kitô Vũ Tr[13].
Đt điu trên vào công thc súc tích ca mt nhà gii thích Latinh đi
vi tư tưởng Kitô giáo Hy Lp, thì “chính Chúa Cha Đng t Người
mi hin hu phát sinh. Trong Chúa Kitô qua Chúa Kitô, Người
ngun mi loài. Trái ngược vi mi loài, Người t hu”[14]. Trong mt
đnh nghĩa như thế, điu cn thiết phi làm sáng t phi Li Thiên
Chúa nói lúc sáng thế, tc Logos nay hin din trong Chúa Giêsu, nói,
theo li Sách Châm Ngôn: “Chúa đã dng nên tôi lúc khi đu công trình
ca Người”[15]. nếu như thế, Logos s to vt đu tiên trong các
to vt, tuy thế, vn ch mt to vt mt phn ca trt t to
dng. Theo tín chính thng ca Kitô giáo, ch th hai kh th
hoc to vt hoc Đng To dng. Đó kết lun ca nhiu cuc
tranh lun cay đng v hc Chúa Ba Ngôi trong thế k th tư rng
Logos như Li Thiên Chúa nói ra lúc sáng thế đã hin din vi Thiên
Chúa trước c sáng thế, t thu đi đi do đó, cùng đi đi “đng
bn th [homoousios] vi Đc Chúa Cha”. Trong bài trình by ni tiếng
ca ngài v sáng thế trong sách 11 cun T Thú, Thánh Augustinô, khi
hi “Ly Chúa, Ngài dng nên tri đt ra sao?”, đã tr li rng chính
bng Li Thiên Chúa nói t thu đi đi và qua đó mi to vt được ng
li t thu đi đi: “Ly Chúa, trong Nguyên thy này, Chúa đã to nên
tri đt trong Li ca Ngài, trong Con ca Ngài, trong Quyn Năng
ca Ngài, trong Khôn ngoan ca Ngài, trong S Tht ca Ngài, nói mt
cách kỳ diu, to dng mt cách kỳ diu”[16].
Nhưng “Logos ca Thiên Chúa” khi áp dng vào Chúa Giêsu Kitô
nghĩa hơn “Li Thiên Chúa” rt nhiu, hơn c mc khi Thiên Chúa;
nhng hn t Hy Lp khác th nói lên s hơn này mt s đã được
s dng trong Tân Ước trong các trước tác Kitô giáo tiên khi khác.
Vic s dng chuyên bit danh t Logos hàm nghĩa thêm rng điu xy
ra nơi Chúa Giêsu Kitô cũng l Tâm thc ca tr. Cũng trong
tư duy c đin Hy Lp, “không Logos(alogos) vn có nghĩa không có
l hay trái vi l[17]; các người lc giáo thế k th 2 tng chng
đi vic s dng hc Logos Tin Mng Gioan cha hc
này – do đó đã được đt tên là “Alogoi” và các nhà tư tưởng thế k th tư
bác b tính vĩnh cu ca Logos đã b t cáo đã dy rng Thiên Chúa
lúc đã alogos điên r[18]. Tư duy chính thng luôn nhn mnh rng
“Không bao gi lúc nào Thiên Chúa hin hu li không Logos,
hoc Người không phi Chúa Cha”[19]. Cùng vi vic các nhà tư
tưởng này suy xét ý nghĩa sâu xa hơn ca vic đng nht hóa Chúa Giêsu
vi Logos vĩnh cu, tm ý nghĩa tr hc ca Logos như L trong
khuôn kh hc lý sáng thế đã r nên rõ ràng hơn.
Khi đưa ra câu hi bóng by “vy thì s cao c ca con người h
điu gì?”, mt trong s h đã tr li rng h vic h hình nh
ca Đng To Dng”. Ri v này phân tích các ý nghĩa ca hc đó v
mi tương quan ca Chúa Kitô vi sáng thế[20]:
“Nếu bn kho sát các đim khác qua đó v đp ca Thiên Chúa được
phát biu, bn s thy rng c trong chúng na, vic ging hình nh
[Thiên Chúa] mà chúng ta trình by được hoàn toàn duy trì. Thiên tính vn
trí (mind) li (word); ‘t nguyên thy đã Ngôi Li’ các
người theo chân Thánh Phaolô vn ‘trí ca Chúa Kitô nói’ trong h.
Nhân tính cũng không xa các điu này; vì bn thy trong chính bn c li
ln hiu, nhng điu vn l bn sao chép TLi này [tc, Chúa Kitô
như Logos]”.
Do đó, mt loi suy gia Logos ca Thiên Chúa, đã nhp th nơi
Chúa Giêsu, logos ca nhân loi, vn nhp th nơi mi con người
th được tri nhn vi tng người t bên trong. Nhưng Logos ca
Thiên Chúa, liên h vi Chúa Cha như li liên h vi trí, Hóa Công
thn linh (divine Demiurge), qua Người, toàn b tr đã bước vào hin
hu, h lun là “danh này [Logos] đã được ban cho Người vì Người hin
hu trong mi loài hin hu”[21].
T các t trên v mi tương quan gia tr như sáng thế ca
Thiên Chúa Logos như L ca Thiên Chúa ta hai h lun cho
hc v nhn thc. Mt đàng, vic đng nht hóa Logos như T
ca tr hành đng đ vượt thng khuynh hướng, vn c hu đi vi
phong trào Kitô giáo t khi thy, vn say sưa trong nghch lý đc tin vào
Chúa Kitô đến ni đã vinh danh c s lý. Tetullianô không bao gi nói
(hay, chính xác hơn, không bao gi hoàn toàn nói) điu vn được gán cho
ông, Credo quia absurdum, “tôi tin phi lý". Nhưng ông qu nói
“Con Thiên Chúa đã chết; đây điu thế nào cũng phi tin,
không có nghĩa gì c [quia ineptum est]. Và Người đã được chôn ct và đã
sng li; s kin này điu chc chn, bt kh[22]. Ông nói
mt ch khác rng “Sau khi được Chúa Giêsu Kitô, chúng ta không
mun có bt c cuc tranh lun kỳ l nào na, không tìm hiu sau khi đã
được thưởng ngon Tin Mng! Athens chi ăn ung vi
Giêrusalem?”[23].
Xem xét chúng theo nghĩa đen thế giá, như đôi khi chúng được
xem như thế trong lch s duy chiu t phn trí thc ca Kitô giáo
mi thế h, nhng tâm tư như thế l đã kết liu mi tư duy triết hc
th còn hoài thai bt c cuc tìm hiu tính khoa hc, c hai đu
tùy thuc gi thuyết cho rng mt trt t hu trong tr này.
Nhưng qua hu bán thế k th tư, nhng người vn còn chp nhn
nghch lý ca đc tin vào Chúa Kitô có th qu quyết tính chính đáng ca
din trình hp th ni ti chng c “ca đôi mt chúng ta
lut t nhiên”[24] . Vì sáng thế, được Chúa Cha thc hin qua Con Logos
đi đi ca Người, không h tùy hng hay tình c, cũng “không được
quan nim mt cách may ri hay vô lý”; nhưng nó “có mt mc đích hu
dng”[25]. H lun ca khng đnh v tính hu lý ca tr này vic
bác b hình thc duy tùy hng và duy may ri được đc bit đi din bi
ngành xem t vi[26]. mt s khác bit căn bn gia nhân loi các
to vt khác là, vì được to dng ging hình nh Thiên Chúa và nh mt
hành đng đc bit ca Logos to dng, ngay thân xác con người cũng
phi logikos, “có kh năng li” hay “xng vi vic s dng lhay
dù sao, cũng “phn chiếu thánh nhan Logos to dng”[27].
Tuy nhiên, nim tin tưởng ca các triết gia Kitô giáo thế k th tư
rng L thn linh biu l nơi Chúa Kitô đã phú ban cho trí con
người kh năng hiu thu các vic làm ca bn cht th to, b gii hn
trong vic gi thiết bng cc kia ca bin chng: h hiu rõ, cũng da
trên mc khi nơi Chúa Kitô, nhiu gii hn đã được đt lên kh năng
ca con người trong vic hiu thc ti ti hu. Như thường xy ra,
chính mt người lc giáo Kitô hu đã phc v như cht xúc tác cho mt
cách hiu thông sáng có tính nn tng: đó là Eunomius, mt trong các triết
gia Kitô giáo có kh năng nht ca thế k th tư, đã được khá nhiu đch
th chính thng trưng dn như người đã ch trương rng ông ta kh
năng biết yếu tính ca Thiên Chúa cũng như chính Thiên Chúa t biết
Người vy. Chúng ta không nht thiết phi chp nhn s chính xác lch
s ca các trưng dn như thế đ, ngược li, nhìn nhn rng có rt nhiu
điu v Thiên Chúa h không h biết. Đi vi vic tìm hiu các to
vt, ch cn biết “tên” ca chúng hiu được “yếu tính” ca chúng,
nhưng “ch mt mình bn tính không to dng [ca Thiên Chúa],
chúng ta tha nhn nơi Chúa Cha nơi Chúa Con cùng nơi Chúa Thánh
Thn, vượt quá mi ý nghĩa ca tên”[28]. “thn tính không th
được phát biu bng li”; “chúng ta phác t bng các thuc tính ca
nó” nh thế, ‘nhn được mt ý tưởng m m, yếu t phiếm din
nào đó v nó” đến ni “nhà thn hc gii nht ca chúng ta” là người nói
v Thiên Chúa da trên các mu kiến thc th này” (29). Kết qu
điu th gi “ch nghĩa thc nghim Kinh Thánh” (biblical
positivism) như đã được phát biu trong khu hiu ca Hilary Poitiers
“Thiên Chúa phi được tin bao lâu Người nói v chính Người [ipsi de
Deo credendum est]”[30]. Thiên Chúa đã dt khoát lên tiếng trong
Logos, nhp th trong xương tht lch s ca Chúa Giêsu Kitô. Như thế,
tr có th nhn thc được mt cách đáng tin cy đng thi vn
mt mu nhim, c hai vì Logos là Trí và Lý ca Thiên Chúa.
Logos nhp th nơi Chúa Giêsu ca Thiên Chúa, nên ta cũng
th coi Logos như chính Cơ Cu ca tr. Theo khuôn mu, nay đã
tr nên quen thuc, ca vic kết hp trình thut sáng thế trong sách Sáng
Thế vi thuyết ca Platông v vic hin hu trước (preexistence) ca
các Thc (Forms), Thánh Basilêô thành Xêdarê đã đưa ra mt t
gi hình sau đây v cơ cu này:
“Trước khi mi hu th đang được chúng ta lưu ý hin hu, Thiên Chúa,
sau khi suy nghĩ trong trí quyết đnh đem vào hin hu điu không h
hin hu, đã tưởng nghĩ nhưphi được là, đã to nên cht th hòa
hp vi thc Người mun ban cho nó... Người ni kết các phn
khác nhau ca vũ tr bng nhng si dây gn không th tách ri nhau
thiết lp ra gia chúng mt hip thông hoà hp hoàn ho đến ni
nhng vt xa xôi nht, bt k khong cách ca chúng, vn kết hp trong
mt mi thin cm ph quát”[31].
Sư hòa hp y, ni kết nguyên t thiên li vi nhau, đã được
phát biu trong mt systēma vũ tr, tt c được làm cho hin hu bi “s
nguy nga ca Logos-Hóa Công”[32]. Ý nim hòa hp trong tr được
phát biu trong hn t Hy Lp systēma cũng thoáng hin trên mt trong
nhng tuyên b mnh m nht ca Tân Ước mà chúng ta đã trich dn v
Chúa Kitô Tr, như Đng, qua Người, theo kiu nói ca Thánh
Basilêô, “mi loài có s tiếp ni cơ cu”, Đng “có quyn ti thượng
trên mi th to”, trong Người, “mi s trên tri dưới đt được to
dng” và, hơn na, trong Người “mi s được duy trì c kết vi nhau
[hay: được to thành mt h thng vũ tr, synestēken]”[33].
Vic đng nht hóa Logos-Hóa Công nơi Chúa Giêsu như nn tng
ca chính cơ cu tr nim tin rng “Logos ca Thiên Chúa trong
toàn b vũ tr” có căn bn ca nó trong vic đng nht hoá nn tng hơn
na Logos như Tác nhân ca vic to dng t hư vô, hay nói theo kiu
nói quen thuc ca Kinh Thánh triết hc, t không hin hu
[nonbeing][34]. Đng Hóa Công th được t như “Đng hin hu
[ho ōn]”, trong khi các to vt hu th ca chúng nh dn khi t
Đng To Hóa d phn vào Đng To Hóa, ch t chúng “không th
t hin hu được”[35]. Do đó, theo nghĩa đy đ nht, ch Đng To
Hóa mi th được nói “hin hu” thôi. cùng mt do, dùng
tên Cha ch Thiên Chúa không phi mt kiu nói bóng by (figure of
speech). Ch bi Thiên Chúa Cha ca Logos-Hóa Công hn t cha
cũng th áp dng cho người m cha phàm nhân, khi dùng như thế
thì đó mt kiu nói bóng by. Theo Tân Ước, Cha ca Logos-Hóa
Công, Thiên Chúa “Cha, t Người, mi gia đình trên tri dưới
đt được đt tên” trong các gia đình phàm nhân, c cha m con cái
đu mt “mô phng” ca các nguyên mu thn thánh này ca h[36].
Đây cũng là lý do ti sao Logos không th là mt to vt, k c là to vt
đ nht đng; mi to vt đu được đem vào hin hu t ch không
hin hu, như tác nhân đã đem chúng ra khi ch không hin hu,
Logos-Hóa Công hn phi “có hin hu” theo nghĩa trn vn không
h có tính phúng d ca t ng[37].
Do đó, chính Logos hiu như L ca tr “đã cơ cu hóa đ
tr thành mt tr trt t[38]. Được to dng t không hin hu
qua Logos cơ cu hoá này, vũ tr biu l trong “trt t và s quan phòng”
ca nó s hin din lên trt t ca Logos Thiên Chúa Đng cao hơn hết
mi loài cai qun mi loài”[39]. tr không “phi lý” hay “tách bit
khi Logos [alogos]”, nhưng nghĩa nh Logos. Tuy nhiên, ngược
li, vic bám ly thc ti được dn khi t vic bám ly Logos;
nếu không có Logos, nó s tut tr v không hin hu mà t đó, Logos t
nguyên y, đã đem nó vào sáng thế.
TÓM LI:
“Đng vn tt lành không th ác cm vi bt c điu gì. Cho nên,
Thiên Chúa không ác cm c vi hin hu, nhưng mun mi s hin
hu, đ biu l tình yêu bn vng. Thiên Chúa thy rng mi bn cht
to vt, đ mc nó vi các nguyên lý riêng ca nó, s trôi dt bng bnh
nht đnh s b tan rã. Đ ngăn vic này đ gìn gi tr khi tan
tr v vi không hin hu, Thiên Chúa đã dng nên mi s bng
Logos đi đi ca chính Người và phú ban cho sáng thế chính hin hu...
Thiên Chúa hướng dn [vũ tr] bng Logos, đ nh s hướng dn, quan
phòng, trt t hóa ca Logos, sáng thế th được soi sáng th
hin tn mt cách luôn an toàn”.
Vì ti li là vic quay mt khi Thiên Chúa và khi Logos, nên nhng
người ti li b đe da rơi tr li h thm không hin hu mà t đó hành
đng to dng ca Logos đã kéo h ra.
Đ gii quyết vượt qua s đe da trên, Logos, như Cu Chúa ca
tr, đã nhp th nơi Chúa Giêsu Kitô, Đng đã đau kh chết trên
thp giá và sng li t cõi chết, chiến thng ti li, s chết và ha ngc.
Điu y cn thiết vì thế gii được Logos lên hình tượng nay đã tr thành
thế gii sa đa. Mt đc đim ca các triết gia Kitô giáo Hy Lp các thế
k th tư th năm h luôn coi nhân loi tr gn gũi cn k
vi nhau, tương phn vi ch nghĩa nhân Kitô giáo sau này, đc bit
hin trong tư tưởng Tây phương. đây cách ta hiu sáng thế qua
Logos, thì ta cũng phi hiu như thế trong vic chn đoán tình hung khó
khăn ca con người phương thuc cu cha ca Thiên Chúa qua cùng
mt Logos, nay nhp th trong Chúa Kitô. Do đó, không nhng “mi s
được duy trì vi nhau” trong Chúa Kitô Logos như Cơ Cu ca tr,
nhưng cũng trong Logos như Cu Chúa “chính tr cn được gii
thoát khi xing xích ca s hu t đ bước vào s t do s huy
hoàng ca con cái Thiên Chúa”[40].
Phi tìm do khiến s nhn mnh ti Chúa Kitô Tr trong tư
tưởng Đông Phương Hy Lp nhiu hơn trong tư tưởng Tây Phương La
Tinh trong các ý nim v hu th sáng thế qua Logosta va duyt
qua trong các trước tác ca Thánh Anathasiô các tư tưởng gia Đông
Phương thế k th tư. th rút ta được s phân bit gia các nn
thn triết hc gii thích s chết như hu qu ca ti li, các nn
thn triết hc xu hướng coi s chết như hu qu ca tính thoáng qua
(transiency) thường (impermanence); không nhn mnh nào hoàn
toàn hin hu không tiếng vng ca nhn mnh kia, nhưng s
phân bit khá ràng. Nếu ti li được đnh nghĩa như rơi tr li không
hin hu t đó Logos-Hóa Công đã đem nhân loi ra, thì qu thích
đáng khi t s phn ca linh hn con người như “s ác lên hình nh
cho chính mình” do đó như gi thiết rng “nó làm điu đó” khi,
bng cách phm ti vn không hin hu, “thc s đang không làm
gì c[42]. Mt linh hn như thế b la vào vic tin rng cái không hin
hu này “thc ti duy nht” “thc ti Thiên Chúa “không hin
hu”. Li đo ngược hoàn toàn này ca tính đa cc siêu hình to vt
(created metaphysical polarity) gia hin hu không hin hu chính
ý nghĩa ca vic sa ngã. Vì, trong công thc ca Thánh Anathasiô, “do
bn tính, nhân loi l thuc s thoáng qua [phthartos] h được to
dng t không hin hu”[43]. Tĩnh t thoáng qua vi nhng điu liên h
vi mt tm quan trng tính quyết đnh. đt cái hiu v
ti li vào mt bi cnh thoáng qua hư nát không nhng bn cht
con người c tr đu l thuc, do s kin được to dng t
không hin hu. Vic sa ngã ca c nhân loi ln thế gii đu đ mt
vic duy trì hin hu đích thc nhưng mong manh do đó rơi vào h
thm. Đi vi nhân loi, vic y càng bi thm hơn ch Ađam
Evà, ch không to vt nào khác trên mt đt, đã được to dng theo
hình nh Thiên Chúa, nghĩa là, theo hình nh Logos thn thánh[44]. Bt
chp tuyên b ngược li nào, quan đim v thân phn con người này đã
tp trung vào s chết như là tính hư thi và thoáng qua hơn là vào s chết
như ti l và “lương bng ca ti li” (Rm 6,23).
H lun ca quan đim này v cuc sa ngã ca con người trong bi
cnh cuc sa ngã ca tr cái hiu v hot đng cu ri ca Chúa
Giêsu Logos áp dng không nhng vào vic chuc ti l gây ra bi ti
li chng li l lut thánh ý Thiên Chúa còn áp dng vào vic sa
cha s đ v gây ra bi vic ra xa l vi Thiên Chúa, Đng vn được
đnh nghĩa “như Đng hng hu”, do đó không nhng vào ti l còn
vào c hu th hc[45]. Nh nhp th nơi Chúa Giêsu, Logos đã giúp con
người kh năng t vượt quá mình và, như câu nói đy ý nghĩa ca Tân
Ước, “được thông phn vào bn tính Thiên Chúa” (2Pr 1,4). Các giáo ph
Hy Lp đã ln lượt viết rng Logos Thiên Chúa đã tr nên phàm nhân,
đ t mt phàm nhân anh em hc biết phàm nhân th tr thành thn
thánh ra sao”[46]. Vic sáng to nguyên thy theo hình nh Thiên Chúa,
mà s cao c ca con người h [47], đã được thc hin qua Logos; vic
sáng to này nay không nhng ch th được khôi phc, còn được
hoàn tt và hoàn ho qua cùng mt Logos: vic nhp th ca Người hoàn
tt vic thn hóa (deification) chúng ta. toan b tr đu d phn
vào vic hoàn tt này; “vic thành lp Giáo Hi mt vic tái to
dng thế gii” trong đó Logos đã to dng muôn tinh tú”, mt tri
mi và mt đt mi[48].
T s kin gán vic sáng to ra tr cho Chúa Giêsu Logos, h
lun, bi mt suy din nht thiết, Logos không nhng đu hết
còn cui hết, mc tiêu ca tr[49]. Người Anpha Ômêga. Khi
chuyn v thành chìa khóa ca nn triết hc Kitô giáo, giáo hun này
điu đã tr thành lòng mong đi ca Kitô giáo tiên khi v mt tn cùng
sp đến ca thế gii vic Chúa Kitô đến ngay sau đó đ phán xét.
Vic nhn xét rng thi gian chuyn dch ni tiếp nhau (in sequence) đã
dn ti vic tha nhn rng thi gian cũng mt tn cùng, ging như
đã mt khi đu. Do đó, “như ta gi thiết quyn năng ca thánh ý
Thiên Chúa nguyên nhân đy đ cho các vt hin hu, cho vic chúng
bước vào hin hu t hư thế nào, ta cũng s không da nim tin ca
ta như thế vào tính bt cái nhiên khi nói đến vic tái hình thành thế gii
tr li cùng mt sc mnh”[50].
Bên dưới vin kiến này v Logos như telos (cùng đích) ca tr
phác tho bi kch lch s thế gii và lch s vũ tr được trích dn trên đây
t chương 15 ca thư 1 gi tín hu Côrintô. Chúa Giêsu đến như mt con
người thc s đ tr thành Ađam Th Hai; “vì nếu ti mt người
nhân loi phi chết, thì cũng nh mt người k chết được sng li”.
Người làm điu này như “hoa trái đu mùa” sau Người, s sng s
đến cho “nhng k thuc Đc Kitô”. “Sau đó mi s đu hoàn tt,
khi Người trao vương quyn li cho Thiên Chúa Cha... Đc Kitô
phi nm vương quyn cho đến khi Thiên Chúa đt mi thù đch dưới
chân Người. Thù đch cui cùng b tiêu dit là s chết... đ Thiên Chúa là
tt c trong tt c(1Cr 15,20-28). Nhưng thế nào mt Thiên Chúa,
Đng đã đến trong Chúa Kitô, th thc s “tt c trong tt cnếu
vn còn đâu đó trong tr bt c tt bnh nào tình yêu cha lành
ca Người không vi ti được? Theo Tin Mng Gioan (Ga 1,9), nếu
Logos là “ánh sáng tht chiếu soi mi người”, có thế nào li có bt c h
thm nào đen ti đến ni ánh sáng nay đã đến trn gian và đang chói sáng
trong Logos li không xuyên thu? Là Li Thiên Chúa, Logos đã nói trong
sáng thế, đã nói trong các tiên tri ca Israel, đã nói ln na, ln này
dt khoát, trong đi sng giáo hun ca Chúa Giêsu. L ca
Thiên Chúa, Logos to ý nghĩa t cơn điên lon ca thế gii t quyn
lc s ác. Là Cơ Cu Vũ Tr, Logos gi trn li ha rng s có mt “h
thng” vic kết ni gia các yếu t ri rc ca tr như được
cm nhn. Cu Chúa ca tr, Logos không git mt s tt lành
ca trt t to dng khi nhân loi, nhưng biến đi trt t y thành mt
khung cnh thích đáng cho mt nhân loi đã được biến đi. như Mc
đích ca vũ tr, Logos đi din cho nim hy vng rng ngay ma qu cui
cùng cũng được phc hi trn vn trong “vic tái lp mi s
[apokatastasis tōn pantōn] vi vic tái hình thành thế gii, nhân loi
cũng s được thay đi t trng thái thoáng qua và trn thế sang trng thái
không th hư nát và vĩnh cu”[51].
Tuy nhiên ko chúng ta quên, đôi khi dường như h đã quên,
thường h nh, tt c các ý nim siêu hình này ca các triết gia Kitô
giáo thế k th tư v Li Logos hin hu t trước, đu được gi
thiết phi tìm tp chú tôn giáo luân ca chúng, thm chí c bin
minh trí thc na, trong nhân vt lch s Chúa Giêsu trong các sách Tin
Mng, trong “li khiêm nhường [sermo humilis]” trong “vinh quang
vic kh nn ca Người” trên thp giá[53]. “T nguyên thy đã Ngôi
Li”: điu này th được nói, thc s đã được nói bi nhiu tư
tưởng gia chưa h nghe nói v Chúa Giêsu thành Nadarét. Nhưng điu
làm cho chân dung Logos hiu như Chúa Kitô Tr tr nên đc bit
vic tuyên b rng Ngôi Li đã tr thành xác phàm nơi Chúa Giêsu và nơi
Chúa Giêsu, Ngôi Li nhp th đã chu đau kh và chết trên thp giá[54].
y thế nhưng, nếu tuyên b này đúng s tht, thì nhiên hu không h
cách nào tránh được vic tuyên b rng không điu kém hơn tr
đi tượng ca tình yêu đã đến qua Người. Tin Mng Gioan, mt Tin
Mng khai mào bng hc Logos, tiếp tc qu quyết, trong mt câu
tuyt diu ca nó: “Thiên Chúa yêu thế gian đến ni đã ban Con Mt, đ
bt c ai tin vào Con ca Người thì khi phi chết, nhưng được sng
muôn đi” (Ga 3,16). Ch “bt c ai” qu được hiu mi nhân,
tng người mt lúc; như ch Hy lp “thế gian” trong câu này vn (vũ
tr).
_________________________________________________________________________________
________
Ghi Chú
[1] Alfred North Whitehead, Science and the Modern World (1925; New
York: Mentor Books, 1952) tr. 13
[2]) Ferdinand Hahn, Christlogische Hoheitstitel: Ihre Geschichte im
frühen Christentum (Göttingen: Vandenhoeck und Ruprecht, 1963)
[3] Thánh Gregory thành Nazianzus, Orations 36.11
[4] Goethe, Faust 1224-37
[5] Gregory T. Armstrong, Die Genesisin der alten Kirche (Tübingen:
J.C.B. Mohr, 1962)
[6] Thánh Gregory thành Nyssa, On the Making of Man 25.2
[7] Xem các tr. 40-42 trên
[8] Jaroslav Pelikan, “Creation and Causality in the History of Christian
Thought” trong Issues in Evolution , ch biên Sol Tax và Charles Callender
(Chicago: University of Chicago Press, 1960) tr. 329-40.
[9] Pelikan, Christian Tradition 1:35-37; 3:290-91.
[10] Thánh Gregory thành Nyssa, On the Making of Man 24.
[11] Thánh Basil thành Caesarea, Hexaemeron, 1.2;3.8. Thánh Gregory
thành Nyssa, On the Making of Man 8.4.
[12] Thánh Basil thành Caesarea, Hexaemeron 6.1; 9.2
[13] Thánh Basil thành Caesarea, Hexaemeron 9.6; St 1:26; Dt 1:2-3.
[14] Hilary thành Poitiers, On the Trinity 2.6
[15] Châm ngôn 8:22; Thánh Anathasius, Discourses Against the Arians
2.18-82.
[16] Thánh Augustine, T thú 11.3.5-11.9.11
[17] Trong Thaetetus ca Platông 203, ch này xut hin 2 ln, 1 ln
trong mi nghĩa này.
[18] Epiphanius thành Salamis, Against All Heresies 51.3; Thánh Gregory
thành Nyssa, the Great Catechism 1
[19] Thánh Gregory thành Nazianzus, Theological Orations 3.17
[20] Thánh Gregory thành Nyssa, On the Making of Man 16.2;5.2 (Ga 1,1;
1Cr 2,16; 2Cr 13,3)
[21] Thánh Gregory thành Nazianzus, Theological Orations 4.20
[22] Tertullian, On the Flesh of Christ 5
[23] Tertullian, On the Prescription Against Heretics 7
[24] Thánh Gregory thành Nazianzus, Theological Orations 2.6
[25] Thánh Basil thành Caesarea, Hexaemeron 1.6
[26] Thánh Basil thành Caesarea, Hexaemeron 6.5-7.
[27] Thánh Gregory thành Nyssa, On the Making of Man 8.8
[28] Thánh Gregory thành Nyssa, Against Eunomius 2.3
[29] Thánh Gregory thành Nazianzus, Theological Orations 4.17
[30] Jaroslav Pelikan, Development of Christian Doctrine: Some Historical
Prolegomena (new Haven:Yale University Press, 1969) tr.129-31; Hilary,
On the Trinity 4.14
[31] Thánh Basil thành Caesarea, Hexaemeron 2.2
[32] Thánh Gregory thành Nazianzus, Orations 38.10-11
[33] Thánh Basil thành Caesarea, On the Holy Spirit 7; Cl 1:15-17
[34] Rm 4,17; Thánh Anathasius, The Incarnation of the Word 42
[35] Thánh Anathasius, Discourses Against the Arians 3.63; Defense of the
Nicene Definition 3.11
[36] Thánh Anathasius, Discourses Against the Arians 1.23; 3.19-20 (Eph
3,14-15)
[37] Thánh Anathasius, Discourses Against the Arians 1.25
[38] Thánh Anathasius, Against the Heathen 45
[39] Thánh Anathasius, To the Bishops of Egypt 15
[40] Thánh Anathasius, Against the Heathen 41
[41] Thánh Anathasius, Discourses Against the Arians 2.63 (Cl 1,17; Rm
8,21)
[42] Thánh Anathasius, Against the Heathen 7-8
[43] Thánh Anathasius, The Incarnation of the Word 5
[44] Thánh Gregory thành Nyssa, On the Making of Man 5.2; 30.34
[45] Xem Pelikan, Christian Tradition 1.344-45; 2:10-16
[46] Thánh Clement thành Alexandria, Exhortation to the Greeks 1.8.4;
Thánh Anathasius, The Incarnation of the Word 54.3
[47] Thánh Gregory thành Nyssa, On the Making of Man 6.2
[48] Thánh Gregory thành Nyssa, Sermons on the Song of Songs 13
[49] Thánh Basil thành Caesarea, Hexaemeron 1.3; 3.6
[50] Thánh Gregory thành Nyssa, On the Making of Man 23.1’ 5
[51] Thánh Gregory thành Nyssa, On the Making of Man 22.5
[52] Thánh Gregory thành Nazianzus, Orations 39.13; 45.26
[53] Erich Auerbach, “‘Sermo Humilis’ and ‘Gloria Passionis’ trong
Literary Language and its Public in Latin Antiquity and in the Middle Ages,
bn dch ca Ralph Manheim (New Ork: Pantheon 1965) tr. 27-81
[54] Thánh Augustine, T Thú 7.18. 24-25.
Tr v mc lc
CHƯƠNG TÁM:
Chúa Kitô chu đóng đinh
Ướ
c chi tôi ch
ng hãnh di
n v
đi
u gì, ngoài th
p giá Chúa
Giêsu Kitô, Chúa chúng ta ! Nh
th
p giá Ng
ườ
i, th
ế
gian đã b
đóng đinh vào th
p giá đ
i v
i tôi, và tôi đ
i v
i th
ế
gian
Các người theo Chúa Giêsu t rt sm đã đi đến kết lun cho rng
Người sng đ chết, cái chết ca Người không h vic gián đon s
sng ca Người mà là mc đích ti hu ca nó[1].
đc mt cách đi lượng nht, các sách Tin Mng cũng ch cho ta
tín liu v non mt trăm ngày trong đi sng Chúa Giêsu; nhưng đi vi
hai hay ba ngày cui đi Người, chúng cung cp cho ta mt khung cnh
rt chi tiết, gn như tng gi. cao đim ca khung cnh này trình
thut Th Sáu Tun Thánh 3 gi trên thp giá. Kinh Tin Kính Các
Tông Đ và Kinh Tin Kính Nixêa tha nhn điu này khi chúng di chuyn
thng t vic Người được sinh h “bi N Trinh Maria” qua vic Người
b đóng đinh thi “Phôngxiô Philatô”. Điu được nói v nhà quí tc
Cawdor trong Macbeth có th hết sc đúng đi vi Chúa Giêsu “Không
trong đi ngài/tr nên ngài như vic ri b nó”[2].
Trước nht, chính Tông đ Phaolô người đã nói đến v thế khác
bit ca cái chết trên thp giá. Ngài viết Ước chi tôi chng hãnh din
v điu gì, ngoài thp giá Chúa Giêsu Kitô, Chúa chúng ta! Nh thp giá
Người, thế gian đã b đóng đinh vào thp giá đi vi tôi, tôi đi vi
thế gian” (Gl 6,14). Nhưng Tin Mng Thp Giá vn bàng bc trong Tân
Ước nn văn chương Kitô giáo bui sơ khai. Chúa Kitô “Chiên
Thiên Chúa, Đng gánh ti trn gian” (Ga 1,29). Li tiên tri ca Sách
Isaia chương 53 v người tôi t đau kh “b thương tích ti phm ca
chúng ta, b nghin nát li lm ca chúng ta” được gii thích nói v
Chúa Giêsu trên thp giá[3]. Vic s dng du thp giá, như du hiu
ca bn sc như phương thế xua tr ma qu, không được nhc đến
như thế trong Tân Ước; nhưng xut hin rt sm trong lch s Kitô
Giáo, khi được nói đến, đã được coi vic đương nhiên.
Tertullianô tuyên b rng mi bước chuyn đng ra phía trước,
mi lúc đi vào đi ra... mi hành đng thông thường ca đi sng
hng ngày, chúng ta đu làm du y trên trán chúng ta” du thp giá
tr thành chng c hàng đu cho thy s hin hu ca mt truyn thng
không được ghi chép là: mi người đu tuân gi mc không được
truyn lnh trong Kinh Thánh[4]. Nhng người không thuc v Giáo Hi
không th không lưu ý vic thc hành này. Hoàng đế Julian, người
các Kitô hu gi là “K B Đo” vì ông đã t b Kitô giáo ca tui thiếu
thi, đã phàn nàn vi các Kitô hu thế k th tư rng “các ngươi đã th
ly miếng g ch thp v hình trên trán các ngươi khc lên
phía trước nhà các ngươi”[5]; trong mt tiu thuyết được đc nhiu nht
xut bn trong Thế Chiến II, khi mt con tu b đánh thy lôi sp sa
chìm, mt thy th thy mt thy th khác “t làm du ch thp, và nh
ra anh ta mt người Công Giáo Rôma”[6]; vào ngày 15 tháng 3 năm
1897, Gustav Mahler, khi thăm viếng Mc Tư Khoa, nhn xét rng người
dân ca “cc kỳ cung tín. Mi hai bước, li mt tượng nh hoc
mt nhà th, mi khách qua đường đu dng li, đm ngc, làm
du ch thp như thói quen Nga”[7] (“thói quen” làm như thế Nga, l
nhiên, t vai phi qua vai trái, thay t vai trái qua vai phi như
Tây Phương, nhng người thích truyn trinh thám s nh ra rng
nhiu đip viên Tây Phương ging nói đc Nga nhưng b l ty ch
lúc bàn ăn, làm du thp giá sai kiu).
Như Mahler đã nhn xét Nga thi Nga hoàng, du thp giá Chúa
Giêsu Kitô bàng bc khp nn văn hóa truyn dân gian ca các quc
gia Âu Châu thi Trung C: nn văn chương, âm nhc, ngh thut,
kiến trúc ca h hơn bt c biu tượng nào khác. Đ đem li ít nht mt
tính gn bó nào đó cho nhng hình thc pha trn ca nh hưởng thp giá
trong nn văn hóa thi Trung C, điu hu ích lưu ý ti s phân bit
vn phát xut t Thánh Tông Đ Phaolô. Ngài viết “Chúng tôi rao ging
Đng Kitô b đóng đinh... sc mnh s khôn ngoan ca Thiên Chúa”
(1Cr 1,23-24). Vì, sau cùng, như Thánh Augustinô thy trong lúc gii thích
các t ng này, mc dù, không có s phân chia rõ ràng trong cách s dng
ca Kinh Thánh gia sc mnh và s khôn ngoan ca Thiên Chúa, nhưng
s phân bit qu có ích[8].
Như sc mnh ca Thiên Chúa, du thp giá bùa chng s ác.
Hnh các thánh thi Trung C, c Đông Phương ln Tây Phương, đu
đy ry các câu truyn nói đến sc mnh kỳ diu ca nó. Trong mt
ngy thư Tông Đ Công V, chng hn, vic làm du thp giá trên
chiếc ca đang khóa khiến được m ra cách l lùng đ các tông đ
bước vào; trong mt Hnh T Đo, đã thành công trong vic làm
mt con chó hết sa[9]. Thánh Augustinô tường thut rng mt người
đàn Carthage, b chng ung thư vú, “trong mt gic mơ, được dy
đng ch người đàn đu tiên ra khi giếng ra ti sau khi được ra
ti, xin ta làm du Chúa Kitô (du thp giá) trên vết thương ca
mình. làm theo được khi bnh ngay lp tc”[10]. Remaclus, mt
nhà truyn giáo Kitô hu thế k th by, làm du thp giá trên mt con
sui dâng kính các thn minh ngoi giáo, lp tc đui được các thn
minh này đi thanh ty ngun nước[11]. Trong thc hành lut pháp thi
Trung C, “cách th ti bng thp giá [judicium crucis]” đã tr thành mt
phương thế đ gii quyết các tranh chp; do đó, mt b lut thế k th
8 đã d liu “nếu mt người đàn cho rng chng không bao gi
vi [tc cuc hôn nhân không bao gi được hoàn hp], hãy đ h
ti cây thp giá; nếu đúng như thế, hãy đ h ly thân”[12]. Trong mt s
nn văn chương bình dân, đc bit thường xuyên các câu truyn v
vic thp giá đã cung cp vic cha lành các bnh tt thương tích ra
sao. Ch nhìn thy thp giá cũng đ cha cơn st hay làm du cơn cung
lon. Chúng ta thy nhiu tường trình v nhng chng chy màu ngoài
chiến trường hay trong các cuc thi đu ca hip sĩ mà không chiếc băng
nào th cm máu được ngoi tr thp giá. Đôi khi thp giá còn thành
công c trong vic làm người chết sng li. Trong văn chương bình dân
ca người Slav vùng Transylvania, tượng chu nn sc mnh đc
bit tr ma hút máu người, được mô t sng đng trong Dracula, c tiu
thuyết ln phim nh.
Như thí d sau cùng gi ý, ta thy mt s liên kết mt thiết gia
vic dùng thp giá này (nhiu vic, ít ra, chc chn gn như ma thut) và
nim tin thi xưa thi trung c đi vi s hin hu sc mnh ca
ma qi. Trong 1 bài thơ trào phúng quen thuc trích t Shirley Jackson
Case, “bu tri xung thp trên thế gii c thi”. Vic t tiếp ni
như sau:
“Lưu thông khá nng n trên xa l gia tri đt. Các thn minh
thn trí dy đc bu không khí trên cao, nơi các ngài luôn thế sn sàng
can thip vào v vic ca nhng k t sinh. quyn lc ma qu, xut
phát t thế gii h cp hoc cư ng ti các vùng xa xôi ho lánh trên
trái đt luôn là mt đe da không ngng đi vi phúc li con người. Toàn
b thiên nhiên đang sinh đng sinh đng vi các lc lượng siêu nhiên”.
[13]
th nói được rng, Kitô giáo thi trung c đã tăng cường nim tin
trên vào sc mnh ca ma qu, nhưng cũng cung cp nhiu bùa phép
đ phá v sc quyến rũ ca nó: nước thánh, các thánh tích (relic), các câu
thn chú, Mình Thánh, trên hết, du thp giá. Nhng điu này đã tr
thành c xe chuyên ch quyn lc Thiên Chúa chng li ma qu. Trong
s này, thp giá đng thi vi vic được dùng như mt th bùa h mng
đy ma lc, nhưng luôn được liên kết cht ch vi vic đóng đinh
Chúa Giêsu, nên th hành đng như mt nhc nh, ít nhiu hu hiu,
rng quyn lc chng ma qu bnh tt không h bùa h mng hay
c ch, đó thc s quyn năng ca Thiên Chúa, mt v Thiên Chúa
đã xung thế trong cuc đi và cái chết ca Chúa Giêsu đ phá v quyn
lc s ác.
Trường hp đc bit quyn năng sn trong thánh tích cây thp
giá thc s. Nhng thánh tích này không được biết đến trong ba thế k
đu tiên, nhưng trong thp niên 350, người ta bt đu nhc đến
chúng[14]. Mc dù Eusebiô thành Xêdarê, ngun thông tri quan trng nht
ca chúng ta v Constantinô gia đình ông, không h nhc đến vic
này, nhưng vic khám phá ra cây thp giá Giêrusalem được gán cho
Thánh Helena, m ca Hoàng đế Constantinô, trong khá nhiu dch bn
đã s dng khác nhau. mt căn phòng bên dưới Nhà Th M Thánh
hin nay, người ta nói đã tìm thy, không phi mt ba cây thp
giá. Nh linh hng ca Chúa, bà gii quyết được vic xác đnh cây nào
cây đích thc bng cách đt tng cây vào thân xác người đã chết: cây nào
phc sinh người chết hn phi cây thp giá đích thc[15]. Sau khi đã
khám phá ra cây thp giá, nhà biên niên s Socrates Scholasticus nói vi
chúng ta:
“M ca hoàng đế xây ti ch m Chúa mt nhà th lng ly... đy,
đ li mt phn cây thp giá, đt trong mt hp bng bc, làm đ
tưởng nh cho nhng ai mun được nhìn thy nó. Phn còn li gi
cho hoàng đế; ông này, tin chc rng thành ph s an toàn được an
ninh khi gìn gia thánh tích, nên mt cách tư riêng, đã cho lng vào
chính bc tượng ca mình... Constantinople... Hơn na, các chiếc đinh
dùng đ đóng các bàn tay ca Chúa Kitô vào thp giá (vì m ông, sau
cũng đã tìm thy chúng m thánh, đã gi v cho ông) được Constantinô
ly làm thành gii cương nga chiếc nón st dùng cho các vin
chinh quân s ca ông”[16].
Nhưng hai mnh này ca thp giá đích thc, mt Giêrusalem
mt Constantinople, không phi nhng mnh duy nht. Ngay t năm
350, chúng ta đã thy Thánh Cyrilô thành Giêrusalem vn đã xác quyết
vi nhng k bác b vic đóng đinh rng “c thế gii t đó đã tràn đy
các mnh ca cây thp giá”[17]. Chúng ta đã nghe nhc đến nhng mnh
g này Cappadocia và Antiokia trong hu bán thế k th tư, và đến đu
thế k th năm, Gaul; gia thế k này, thượng ph Juvenal ca
Giêrusalem đã gi mt mnh cho Đc Giáo Hoàng Lêô I Rôma. Đc
Giáo Hoàng Grêgôriô I, người đã qua đi năm 604, tng mt mnh cho
n hoàng Lombards Theodelinde, cho Recared I, Vua người
Visigoths, người đã tr li Công Giáo. Vic khám phá ra (hay “phát kiến”
như trong tiếng Latinh mt cách ý c tiếng Anh na thường gi)
cây thp giá ca Helena đã tr thành mt ngày trong lch Giáo Hi thi
Trung C, triu đi Carolingian, và được tuân gi vào ngày 3 tháng 5 (cho
ti khi b bãi b khi nghi l Latinh năm 1960, lúc có Công Đng Vatican
II). Chính cây thp giá đích thc b người Ba Tư chiếm gi thế k th 7
được hoàng đế Heraclitus ly li, nhưng ti thế k 12, được Giám
Mc Giêrusalem đem ra trn tuyến và b tht lc, ngoi tr các mnh, mà
vi chúng, như li Thánh Cyrilô thành Giêrusalem nói, “c thế gii” qu
được làm đy thi Trung C, cho ti khi, như câu nói bông đùa tng nói,
người ta th tái thiết toàn b thành ph Giêrusalem bng các mnh
ca cây thp giá đích thc.
Như tường thut trong Lch S Giáo Hi ca Socrates đã minh xác,
người ta tin thp giá chính “quyn năng ca Thiên Chúa” không nhng
xua đui bnh tt các nguy him khác, trước hết, còn ngoài mt
trn na. quyn năng này cũng không b gii hn vào cây thp giá
đích thc thôi: sau chiến thng ti Cu Milvian, Constantinô đã ra
lnh c thp giá phi được đem đi đu mi đoàn quân ca ông khi ra
trn. Ho nikopoios stauros, “cây thp giá ban chiến thng” như Eusebiô
gi nó, đã tr thành mt phù hiu quân s c trên b ln dưới bin[18].
Vi s giúp đ ca “ho lc Hy Lp” ni tiếng (hình như tng hp
ca lưu huỳnh, nitrát kali, du m, công thc vn còn mt
quyết ca Byzantine) và vi tài chuyên môn v chiến thut ca khoa hc
quân s Byzantine, thp giá qu mang li chiến thng; đa đim
chiến lược ca thành ph Constantinople đã che ch nó chng li k xâm
lăng c hàng nghìn năm. Phương Tây, cũng thế, người ta vn nghĩ thp
giá ngun che ch trong chiến tranh, đến cui thế k 11, tr
thành biu tượng chính ca các cuc vin chinh Palestine dưới danh xưng
thp t chinh: “Lãnh thp giá” nghĩa lên đường tham gia thp t
chinh.
Người ta tin thp giá có mi sc mnh chiến thng vì nó vn là dng
c cho cuc chiến thng ln nht, cuc chiến thng tính tr ca
quyn lc Thiên Chúa trên quyn lc ma qu trong cái chết s phc
sinh ca Chúa Giêsu. Thánh Gioan thành Đamát nói rng “li ca thp giá
tên quyn năng Thiên Chúa sc mnh ca Thiên Chúa, tc chiến
thng s chết ca Người, đã được mc khi cho chúng ta qua nó”[19].
Nhng dch bn sm nht ca ý nim t chiến thng này như th
thut ca Thiên Chúa trên ma qu, s chết, ti li, mt liên minh thù
nghch vn giam gi nhân loi trong ách l. Mt trong các hình nh
ni bt nht, cũng vn đ hơn c, v th thut này t ma qu
các đng minh ca như mt con khng l nut trng mi hu
th nhân bn t thi Ađam. Khi nhân tính ca Chúa Kitô được ném
xung giếng, tưởng cũng ging như mi nn nhân khác cn phi
được nut trng. Nhưng n du trong cái mi bn tính nhân loi ca
Chúa Kitô chiếc lưỡi câu bn tính Thiên Chúa ca Người, đến ni khi
ma qu nut ly nut đ người mang tên Giêsu trên thp giá, hn b thn
tính ca Người xiên qua làm chết đng. Hn buc phi nhân tính ca
Chúa Giêsu ra, vi nhân tính ca Người tt c nhng ai Chúa Giêsu
đã nhn là ca Người; và s chết cùng ma qu, tng thng tr loài người,
nay chính chúng b thng tr. Cho nên, nh thp giá, gii phóng chiến
thng đã ti.
Dưới hình thc tế vi tinh vi hơn, thuyết thp giá này đã tr
thành n d ca Christus Victor (Chúa Kitô Chiến Thng) Gustaf
Aulén đã ly làm ta đ cho mt cun sách nói v ý nghĩa ca thp giá.
đây, trong điu Aulén không ngn ngi gi thuyết “c đin” v
vic thp giá cu vt ra sao, thp giá tr thành du ch vic Thiên Chúa
xâm nhp lãnh th thù đch “trn đu tay đôi kỳ diu” (mirabile
duellum) qua đó, Chúa Giêsu Kitô hoàn tt ơn cu ri cho nhân loi[20].
B đi các khía cnh thô thin hơn ca n d đánh la trước đó, ch đ
Christus Victor vn gi li li gii thích cho rng các k thù ca Thiên
Chúa ca con người chính nhng k thù Chúa Kitô trên thp giá
phi chng tr. Cái chết ca Chúa Kitô trên thp giá, do đó, s đu
hàng đi vi các k thù này quyn lc ca chúng, trước chúng,
Người t ra yếu đui. Nhưng Người đưa tt c các k thù này o m
vi Người. Lúc phc sinh, Chúa Kitô được gii thoát khi quyn lc ca
chúng, còn chúng thì phi li mãi trong m. li gii thích v thp
giá như quyn lc ca Thiên Chúa này ni bt ti Hy Lp Đông Phương
hơn là ti thế gii Latinh Tây Phương, nhưng nó không bao gi mt dng
Tây Phương c; theo Aulén, chính Phong Trào Ci Cách đã phc
sinh nó. Như thế, điu gi là Bài Tán Tng Phc Sinh (Bài Tán Tng th
Tư) Christ lag in Todesbandenca Johann Sebastian Bach chính bài
c hành Chúa Kitô Chiến Thng, trong Cuc Kh Nn Theo Thánh
Gioan ca Bach, các li hp hi trên thp giá, ‘mi s đã hoàn tt!’ tr
thành dp cho đon nhc ging nam cao ct lên Der Held aus Juda siegt
mit Macht Und schliesst den Kampf: ‘Es ist vollbracht’(Kìa, Sư t Giuđa
chiến thng dũng mãnh và nay k chiến thng đã kết thúc trn đu: ‘mi
s đã hoàn tt!’)
Như hành đng ca quyn lc Thiên Chúa biu l nơi Chúa Kitô
Chiến Thng, thp giá được gii thích như vic thi nh, trên đài
tr trong lch s thế gii, cuc chiến đu gây n tượng sâu sc gia
Thiên Chúa và các k thù ca Người đ dành tương lai ca nhân loi[21].
Bt k đâu li đim hay yếu đim thn hc ca nó, thuyết ti
(atonement) này li đim, v ngh thut âm nhc thi Trung C,
trong kh năng ni kết thp giá vi phc sinh như hai phn ca cùng mt
hành đng đơn nht. Trong âm nhc phng v thi Trung C, s ni kết
y mang hình thc đt Th Sáu Tun Thánh Ngày Phc Sinh vào
tương phn ln nht hơn hết: Th Sáu Tun Thánh ngày duy nht
trong năm phng v khi hy tế Thánh L không được c hành, vì vào ngày
đó, chính hy tế nguyên y ca thp giá trên Đi Canvatiô được tưởng
nim[22]. Theo mt truyn thng đã ít nht t thi Origen, tin bán
thế k th 3[23], ngh thut Trung Ct vic đóng đinh din ra ngay
ti nơi s ca Ađam được chôn ct; các cuc rước kiu din kch
phng v thi Trung C đu đã duy trì ch đ quán xuyến (motif) Chúa
Kitô Chiến Thng luôn sng đng ngay c khi nn thn hc Latinh
không còn kh năng x mt cách tha đáng na ch còn mi
mt lo lng gii thích cái chết ca Chúa Kitô như mt hành vi đn ti
(satisfaction)[24].
Mt trong các bài thơ sm nht trong tiếng Anh, The Dream of the
Rood (Gic Mơ Thp Giá) đã đ cây thp giá t “Người Anh Hùng
Trleo lên đ chiến đu vi cái chết và, tuy không chng ni trn
chiến đu, nhưng vn thế thượng phong. Qua thế k th sáu, nhà thơ
Venantius Fortunatus đã đt hai li gii thích gây n tượng v thp giá
vào hai bài thơ tiếng Latinh sau này s tr thành mt phn tiêu chun
ca âm nhc thi ca Mùa Chay thi Trung C[25]. Mt bài ông được
gi hng viết khi, năm 569, Hoàng đế Byzantine Justin II gi mt
mnh ca cây thp giá đích thc cho Rhadegund, n hoàng người Frank.
Nó được dùng làm thánh thi rước mnh thp giá y khi nó ti:
Vexilla regis prodeunt
Fulget crucis mysterium
C qut hoàng gia đi trước
Thp giá chói li ánh đuc nhim mu
Bài th hai làm Chúa Kitô Chiến Thng còn minh nhiên hơn na:
Pange lingua, gloriosi proelium certaminis
et super crucis tropaeo dic triumphum nobilem,
qualiter redemptor orbis immolatus vicerit.
Ming lưỡi ơi hãy hát ca trn chiến vinh quang
Hãy ngi ca kết cc vinh thng.
Gi đây trên thp giá, chiến tích,
Hãy vang lên bài ca chiến thng;
Hát rng Chúa Kitô, Đng cu thế,
Như nn nhân đã chiến thng ra sao.
Mt th văn khác cũng th được thích ng vào cây thp giá th
thơ carmen figuratum tc th thơ hình (figured poem). kết hp các
hình thc thi ca hình th bng cách thay đi chiu dài các dòng thơ
bng cách xếp đt thành nhng hình dng đã đnh trước, sau đó th
được b túc bng các hình dng khác. Thp giá rt thích hp vi loi th
thơ này. Thuc loi th thơ v cây thp giá này, bài ni tiếng nht bài
thơ ca hc gi tác gi thế k th 9, Robanus Maurus, De laudibus
sanctae crucis (Ngi Ca Thánh Thp Giá) trong đó ch đ ni bt ni
tiếng v “ca ngi” ch đ Chúa Kitô Chiến Thng[26]. Phn ln các
câu thơ ca được trình by dưới hình thc các “đường k ô” vuông,
mi ô gm mt s ch bng vi s hàng trong bn văn ca câu thơ y,
mt phương pháp giúp các cây thp giá vi các cánh dài bng nhau có th
được chng lên bn văn. Mt khai trin thêm na, lúc đó, th vic
sp xếp các biu tượng truyn thng ca bn tác gi Tin Mng: người
cho Mátthêu, sư t cho Máccô, mng cho Luca chim ưng cho Gioan
(Kh 4,6-10), theo hình thp giá.
biu tượng cho quyn năng Thiên Chúa, thp giá cũng được dùng
làm du ch s khôn ngoan ca Người, mt s khôn ngoan, vì “s điên r
ca Thiên Chúa” theo công thc ca Thánh Phaolô, khôn ngoan hơn bt
c s khôn ngoan được tán tng nào ca con người (1Cr 1,25).
Tertullianô thì viết rng “S khôn ngoan ca thế gian s điên r ca
Thiên Chúa thế nào, thì s khôn ngoan ca Thiên Chúa cũng là s điên r
trong lòng quý trng ca con người như thế[27]. Khi tìm cách tán dương
thp giá như s khôn ngoan, các nhà văn ngh Kitô giáo thi Trung
C thường kh công mit mài trong tính “điên rca nó. Đó đim
giá tr đàng sau công thc đã trưng dn trên đây thường được sai lm
gán cho Tertullianô, “Tôi tin nó vì nó phi lý”, và nht là đàng sau ngôn ng
hết sc nghch lý trong các phát biu ca Thánh Augustinô như sau:
“S d hình ca Chúa Kitô lên hình dng cho anh em. Nếu Người
không t ý b d hình, anh em đã không ly li được hình dng anh em đã
đánh mt. Cho nên, Người đ b d hình khi b treo trên thp giá. Nhưng
s d hình ca Người s xinh đp ca chúng ta. Cho nên, trên đi này,
ta hãy trung thành vi Chúa Kitô d hình”[28].
Vic lut l ca Constantinô cm không được s dng làm
phương thế thi hành án t hình cho thy các Kitô hu, trong khi ca
tng thp giá như “c qut hoàng gia”, không bao gi quên rng trước
nht, nó vn là dng c tra tn, mt giá treo c, và do đó, trong ngôn ng
Tân Ước (1Cr 1,23), mt ô nhc mt xúc phm[29]. Trên hết,
chính mu nhim ca tiếng kêu b b rơi trên thp giá, theo li trích
thánh vnh “Ly Chúa Thiên Chúa ca con, sao Chúa b rơi con?” đã
gi lên s hãi s rng ri ca [30]. Cho nên, bước đu ca khôn
ngoan chp nhn mu nhim này: Đng người ta tin “cùng bn
th vi Chúa Cha” đã b Cha ca Người b rơi trên thp giá, bt k theo
nghĩa nào ta có th tưởng nghĩ ra.
Khi người ta nói đến thp giá như s khôn ngoan, h thường trưng
dn Chúa Giêsu trên thp giá như đin hình ca s kiên nhn bác ái
ngay gia đau kh: “Anh em được Thiên Chúa gi đ sng như thế. Tht
vy, Đc Ki-tô đã chu đau kh anh em, đ li mt gương mu cho
anh em dõi bước theo Người. Người không h phm ti; chng ai thy
ming Người nói mt li gian di. B nguyn ra, Người không nguyn
ra li, chu đau kh chng ngăm đe, nhưng mt b phó thác cho
Đng xét x công bng” (1Pr 2,21-23). Mt trong các cun sách được
đc rng rãi nht thi Trung C cun Moralia ca Đc Giáo Hoàng
Grêgôriô I, viết vào cui thế k th 6; đây cun sách đ s trình by
vế Sách Gióp, xem xét đau kh ca “v thánh ngoi giáo” ca Cu Ước
này theo cung cách qua chúng khiến người ta chú ý ti c đau kh làm
gương ca Chúa Giêsu. Mt nhà văn thế k th 8 đã đơn gin đnh nghĩa
Kitô hu là “người bt chước và bước theo Chúa Kitô trong mi s[31].
trong mt thiên s thi gm 7 cun nói v Thiên Đàng đã mt và Thiên
Đàng tìm li (mt công trình không h đe da s đi ca John Milton,
nhưng hin thân được phn ln lòng đo đc và cm xúc ca thi Trung
C) do tu vin trưởng Odo ca Cluny sáng tác trong thế k th 9, Chúa
Kitô, Đng đến cu trn gian khi chng kiêu căng, “đã dy điu này
đc bit qua nhng s vic Người thc hin mt cách khiêm nhường
nht, Người nói rng ‘Ta hin lành, tt c các con hãy hc điu này
nơi Ta”[32].
Tuy nhiên, vic tiếp tc nhn mnh ti s kin noi gương Chúa như
nn tng ca đc khôn ngoan đích thc không bao gi trn b ni
dung khôn ngoan. Chúa Kitô không ch mt trong các thánh nhân cn
phi noi theo; đc khôn ngoan ca thp giá Người còn hơn mt gương
sáng. Suy nghĩ sâu xa hơn v ý nghĩa ca thp giá dn ta ti vic xem xét
xem làm thế nào chúng ta th bin minh cho đường li ca Thiên
Chúa đi vi con người. Chính hình dáng ca thp giá cũng đã biu
tượng s thu hiu ca v mi đường li ca Thiên Chúa, thanh
dc thanh ngang tượng trưng cho chiu cao chiu rng ca tr,
và đim hi t ca nó nơi đu ca Chúa Kitô ta vào tượng trưng cho s
thng nht hoá và hoà điu ti hu ca mi s trong Chúa Kitô chu đóng
đinh[33]. thp giá, mt đàng, chng c hin nhiên nht ca quyn
lc s ác trên thế gii; như Đc Giáo Hoàng Grêgôriô C đã nhc nh
mt đng nghip gia các đau kh ca ngài, Chúa Giêsu đã nói vi các
k bt Người trong Vườn Ditsimani, “đây gi ca các ông, quyn
lc bóng ti”[34]. Nhưng thp giá, đng thi, còn chng c ti hu
cho thy thánh ý đường li ca Thiên Chúa cui cùng s thng thế,
bt k kế hoch ca con người th âm mưu mun làm gì. Như Giuse
tng nói vi các anh em ca mình Ai Cp thế nào, thì nh s khôn
ngoan ca Thiên Chúa nơi thp giá, nay người ta cũng có th nói vi toàn
th thế gii “các ông d
tính đi
u ác ch
ng l
i tôi; nh
ư
ng Thiên Chúa d
tính đi
u
y cho đi
u t
t, đ
di
n ra khi
ế
n nhi
u ng
ườ
i đ
ượ
c s
ng
nh
ư
h
đang s
ng bây gi
[35]. S khôn ngoan đích thc, s khôn ngoan
ca thp giá, h kh năng gi cho c hai điu này li vi nhau,
không làm ngơ s hin din quyn lc ca điu ác, như th lc quan
hi ht vn b cám d làm, cũng không cho phép s hin din quyn
lc ca điu ác trit tiêu quyn ti thượng ca Thiên Chúa duy nht, như
ch thuyết nh nguyên đy tính đnh mnh vn xu hướng đó[36]. Như
thế, ơn quan phòng ca Thiên Chúa, mt ơn triết gia Kitô giáo
Boethius đã đnh nghĩa trong tương quan vi đnh mnh (mà không nhc
chi ti Kinh Thánh hay Chúa Kitô) như “chính loi hình [type] Thiên
Chúa, ng trong Đng Thng Tr Ti Cao, vn sp xếp mi s”, trong
tay nhà thn hc kiêm triết gia Tôma Aquinô, đã tr thành mt phn ca
vic ngài kho sát hot đng ca Thiên Chúa trong tương quan vi thế
gii, mt cuc kho sát nn tng ti hu chính tình yêu nhưng
không ca Thiên Chúa [37].
Như thế, s khôn ngoan ca thp giá là vic tiết l không nhng nn
luân nhân bn còn c tình yêu Thiên Chúa na. Đt điu này tâm
đim vic ông mô t điu Chúa Kitô đã thc hin bng cuc sng cái
chết ca Người, Peter Abelard, trong mt tiu lun dưới hình thc bài
ging ta “Thp Giá”, đã nhn mnh rng tình yêu Thiên Chúa nơi
Chúa Kitô nm bên ngoài “kh năng ca chúng ta trong vic chia s
cuc thng kh ca Chúa Giêsu bng s đau kh ca chúng ta bước
theo Người bng cách vác thp giá riêng ca chúng ta”[38]. Do đó, ông
nhn mnh rng qu không hp tình hp khi t cáo ông đã ging
dy rng Chúa Kitô ch cung cp mt gương sáng đ ta bt chước, như
th vic bt chước này điu kh hu đ các kh năng ca bn tính
con người không cn giúp đ vn th đt được. Trái li, ý nghĩa nn
tng ca s khôn ngoan ca thp giá ý nghĩa cha trong li l Chúa
Giêsu nói trong Tin Mng Gioan: “không tình yêu nào ln hơn tình yêu
ca người hiến thân bng hu” (Ga 15,13). Mt tình yêu như thế ch
th cơ s ngun gc nơi Thiên Chúa; nhưng t Thiên Chúa,
đã đến vi nhân loi, nó thc hin vic này qua thp giá. Vì “nh đc
tin chúng ta t cùng Chúa Kitô, tình yêu gia tăng nơi chúng ta, nh tin
chc rng Thiên Chúa nơi Chúa Kitô đã kết hp bn tính ta vi Người và
nh đau kh trong bn tính y, Người đã chng t vi chúng ta tình yêu
cao c Người tng nói ti”. Không nơi nào khác ngoài Chúa Giêsu
thp giá Người ra, ta thy bn cht đích thc ca tình yêu. Cho nên,
mc đích ca thp giá đem li s thay đi nơi k ti li, làm tan tm
lòng băng giá bng hơi m ca tia nng yêu thương Thiên Chúa. Chúa
Kitô không chết trên thp giá đ thay đi cõi lòng ca Thiên Chúa (vn
không bao gi thay đi), như mt s ngôn t đo hnh v thp giá b
Abelard ch trích mun hàm ng, nhưng “đ mc khi tình yêu [ca
Thiên Chúa] cho chúng ta hoc đ thuyết phc chúng ta vic chúng ta
phi yêu thương Người xiết bao, Đng đã không buông tha c Con Mt
ca Người” vì chúng ta”[39]. Tình yêu đích thc tình yêu t hy sinh, và
Thiên Chúa đã chng t nó mt cách đc đáo bng cách đ mc Con Mt
Mình chết trên thp giá. Điu này biu l bn cht đích thc ca tình yêu
tính thm sâu ca tình yêu Thiên Chúa, nh đó làm cho tình yêu con
người, k c tình yêu t hy sinh, tr thành kh hu.
Các người phê bình Abelard thy ngôn ng như thế v s khôn ngoan
ca thp giá va không chính xác va không tha đáng. L dĩ nhiên, Chúa
Kitô chu đóng dinh là gương sáng kiên nhn, mi người đu đng ý như
thế; không ai bác b điu này: thp giá Chúa Kitô mc khi ti cao
ca tình yêu Thiên Chúa, qu thc mc khi ca chính đnh nghĩa
v tình yêu, bt lun tình yêu Thiên Chúa hay tình yêu con người. Vn
đ là liu ngôn ng này có thu trit s khôn ngoan ca thp giá hay liu
mt xem xét sâu sc hơn v thp giá s dn ta ti mt cách suy nghĩ
nói năng khác v nó. Cách khác này tìm được phát biu dt khoát trong
mt công trình vào hàng gây nhiu nh hưởng nht trong tư duy Trung
C, T
i Sao Thiên Chúa Tr
Thành Phàm Nhân (Cur Deus Homo) ca
Thánh Anselmo thành Canterbury. Hơn mi kho lun khác gia Thánh
Augustinô và Phong Trào Ci Cách v bt c hc nào ca đc tin Kitô
Giáo, kho lun ca Thánh Anselmô lên khuôn mt quan đim không
phi ch ca người Công Giáo Rôma, ca phn ln người Th Phn
mà nhiu người trong s này đã ln tiếng ca ngi ngài hết li vì đã không
nhn rng li hiu ca h v s khôn ngoan ca thp giá không phát
xut t ngài, nhưng đã gán nó cho chính Kinh Thánh[40].
Cun T
i Sao Thiên Chúa Tr
Thành Phàm Nhân ca Thánh Anselmô
phát xut t vic xem xét ch đ “khôn ngoan ca thp giá” vì mt lý do
khác na. Trong đó, như chính ngài cho biết, ngài đã khai trin lun đim
ca ngài “như th Chúa Kitô không hin hu [remoto Christo]”, cho rng
mình ch da vào mt mình trí thôi. Gi thiết làm nn ca tư duy
Thánh Anselmô s nht quán ca Thiên Chúa tr, điu Thiên
Chúa không h vi phm bng các hành vi tùy tin (arbitrary), các hành
vi như thế phá hoi trt t luân ca chính tr[41]. Hn t Thánh
Anselmô dùng ch trt t luân này “s chính trc” (rectitudo). Chính
trc h vic tr li cho mi người lượng vinh d h đáng có. Dù được
to dng đ tham d vào s chính trc y, nhân loi đã t khước dành
cho Thiên Chúa vinh d xng đáng đã sa ngã phm ti. V Thiên Chúa
này không th làm ngơ hay tha th bng sc lnh (fiat), không thế
vi phm “s chính trc” và trt t luân lý; đó chính là đòi hi ca công
Thiên Chúa, điu Thánh Anselmô l s đnh nghĩa “Thiên Chúa
coi trng chính Người”. Thế nhưng, c khôn ngoan phàm nhân ln mc
khi Thiên Chúa đu nói điu này: Thiên Chúa v Thiên Chúa không
nhng ca công lý, còn v Thiên Chúa ca thương xót, Đng vn
tuyên b “Ta chng vui gì khi k gian ác phi chết, nhưng vui khi thay
đi đường li đ được sng” (Edk 33,11).
Theo lun ca Thánh Anselmô, đó chính thế lưỡng nan ca
Thiên Chúa ch s khôn ngoan ca thp giá mi cung cp li gii
đáp. công Thiên Chúa, sau khi công b vic vi phm thánh ý luân
vic đáng chết, đã đng đ vi lòng thương xót ca Thiên Chúa, mt
lòng thương ch mun s sng ch không mun s chết. K phm ti,
con người, không th tr giá hình pht ngoi tr b tan biến đi đi;
Đng ch mun tha th, Thiên Chúa, không th làm thế ngoi tr trit
h trt t luân ca tr. Ch mt hu th kh năng tr giá hình
pht (nh phàm nhân) nhưng kh năng thc hin mt vic tr
giá tr cùng (nh Thiên Chúa) mi th cùng mt lúc thc thi các
mnh lnh ca lòng Thiên Chúa thương xót tho mãn các đòi hi ca
công Thiên Chúa. Đàng khác, vic tr này phi t nguyn, không
th thc hin bi mt người chính mình mc n nó, bi như thế không
ích li cho người khác. Do đó, Thiên Chúa phi tr thành phm nhân,
và hơn na, phi chết trên thp giá, đ chu toàn các mc đích ca công lý
Thiên Chúa đng thi đn công ca Thiên Chúa nh thế duy
trì “s chính trc”. Ta th nói, cái chết ca Người trên thp giá khiến
Thiên Chúa có kh th tinh thn đ tha th.
Còn v n d Chúa Kitô Chiến Thng, đây, chúng ta không quan
tâm đến tính tho đáng hay không tho đáng thn hc trong hc đn
ti ca Thánh Anselmô, nhưng quan tâm ti nh hưởng ca đi vi ý
nghĩa văn hóa ca vic t Chúa Giêsu như “Đng Kitô chu đóng
đinh”. Nếu n d này mang li biu thc cho các âm sc gây n tượng
ca văn chương ngh thut, thì n d này đã hin thân được các ch
đ phát xut t cơ cu thc hành ca c Giáo Hi ln hi thi
Trung C Tây Phương. Hn t đn ti (satisfaction) đ din t hành vi
din ra trên thp giá phát xut t thc hành thng hi giáo lut ca
Giáo Hi: mt ti nhân, thc s đã ăn năn vì ti li ca mình, và đã xưng
các ti y được ban ơn gii ti, tuy nhiên vn phi làm mt vic đn
(restitution) cho điu ti li đã ly mt. Ti li ca c loài người
tm c tr thế nào, thì cái chết ca Chúa Kitô trên thp giá cũng
hành vi đn bi thường c đó; hành vi đn ti ca con người sau
đó được gn vào hành vi này. Hơn na, h thng đn ti ca Giáo Hi
cũng th cha đng các yếu t phng theo dân lut, trong đó, theo đòi
hi wergild Đc ngày xưa, người ta buc phi bi thường cho mt ti
ác phù hp vi thế đng ca người b thương tn trong hi. Trong
trường hp này, Thiên Chúa bên b thương tn, nên ch th
wergild được tr bi mt v va Thiên Chúa va phàm nhân mi
tha đáng. Nh đt được đnh nghĩa này v remoto Christo, Thánh
Anselmô đã th trình by như “s khôn ngoan ca thp giá”, rt
thích hp vi toàn b tình hung phàm nhân điu th tri nhn
bng ctrí phàm nhân ln mc khi Thiên Chúa. Ngài nói “Cho nên, rõ
ràng chúng ta đã đến vi Chúa Kitô, Đng chúng ta tuyên xưng va
Thiên Chúa va là phàm nhân và đã chết vì chúng ta”[42].
Cho nên, mi bình din nn văn hóa ca nó, hi Trung C, bt
lun Đông Phương hay Tây Phương, đu bàng bc vi du thp giá,
hiu c theo nghĩa chiu t ln nghĩa bóng by. Do đó, bt k uy tín lch
s bt c ai cũng sn sàng dành cho câu phát biu ca Thánh Cyrilô thành
Giêrusalem, mt câu phát biu đã trích dn trên đây rng Kh
p th
ế
gi
i
đ
y các m
nh c
a cây th
p giá”, ta vn th thy trong thi Trung C
s nên trn ca mt phát biu khác, b ngoài khiêm nhường hơn nhưng
thc ra quá mc hơn, trong đon th nht ca cun đu tiên do người
đng thi nhưng tui hơn Thánh Cyrilô, Thánh Athanasiô thành
Alexandria khi ngài mi 22 tui: quy
n l
c th
p giá Chúa Giêsu Kitô đã
tràn ng
p th
ế
gian[43].
_________________________________________________________________________________
____________________
Ghi chú
[1] Xem nh tiết Emmaus cho thy nhiu điu, Lc 24,13-35, tóm lược
“Tin Mng ca 40 ngày”
[2] Shakespeare, Macbeth 1.4.7.
[3] Is 53,5; Cv 8,26-39; cũng nên xem Mt 8,17
[4] Tertullian, The Chaplet 3; Thánh Basil thành Caesarea On The Holy
Spirit 27.66
[5] Julian, Against the Galileans 194D, Loeb Classical Library ed. 3:373.
[6] Nicholas Monsarrat, The Cruel Sea (1951; New York: Giant Cardinal
ed. 1962) p. 219.
[7] Gustav Mahler to Ana von Mildenburg, 15 March 1897, trong Selected
Letters of Gustav Mahler, ed. Knud Martner (New York: Farrar, Straus,
Giroux, 1979) p.215
[8] Thánh Augustine, On the Trinity, 7.1.1
[9] Acts of Andrew and Matthew, 19; Martyrdom of Nereus and Archilleus
13.
[10] Thánh Augustine, City of God 22.8
[11] Heriger thành Lobbes, Life of Remaclus 12.
[12] Thí d này nhng thí d khác trong J.F. Liermeyer, Mediae
Latinitatis Lexicon Minus (Leiden: E.J. Brill, 1976) s.v. “crux.”
[13] Shirley Jackson Case, The Origins of Christian Supernaturalism
(Chicago: Chicago University Press, 1946) p.1.
[14] Xem Cu
c th
o lu
n th
n tr
ng c
a Henri Chirat, New Catholic
Encyclopedia s.v. “Cross, Finding of Holy” vi đy đ tài liu v mt s
tham chiếu và đã s dng.
[15] Sulpicius Severus, Chronicle, 2.34.4
[16] Socrates Scholasticus, Ecclesiastical History 1.17
[17] Thánh Cyril thành Jerusalem, Catechetical Lectures 4.10; 10.19; 13.4
[18] Eusebius, Life of Constantine, 1.41
[19] Thánh John thành Đamát, The Orthodox Faith 4.11
[20] Gustaf Aulén, Christus Victor: An HIstorical Study of The Three Main
Types of Idea of Atonment, bn tiếng Anh ca A.G. Hebert, Jaroslav
Pelikan viết dn nhp (New York: Macmillan, 1969) p. 4-7
[21] Thánh Athanasius, On the Incarnation 29.1
[22] William J. O’Shea, The Meaning of the Holy Week (Collegeville, Minn.
: Liturgical Press. 1958)
[23] Origen, Commentary on Matthew 27.32
[24] Karl Young, The Drama of the Medieval Church, 2 vols (Oxford:
Clarendon Press, 1933)
[25] Frederic James Edward Raby, ed., The Oxford Book of Medieval Latin
Verse (Oxford: Oxford University Press, 1959) pp.74-76
[26] Xem Gii thích thiên kiến nhưng xúc tích ca Max Manitius,
Geschichteder lateinischen Literaturdes Mittelalters, 3 vols (Munich: C.H.
Beck’sche Buchhandlung, 1911-31), 1:295-96)
[27] Tertullian, Against Marcion 2.2
[28] Thánh Augustine, Sermons 44.6.6.
[29] Sozomen, Ecclesiastical History 1.8
[30] Mt 27,46; Mc 15,34; Tv 22,1; Xem Pelikan, Christian Tradition 1:245-
46 đ biết mt s tuyên b đi biu.
[31] Priminius, Scarapsus 13.
[32] Odo thành Cluny, Occupatio 5.559-62; Mt 11,29.
[33] Thánh John thành Damascus, The Orthodox Faith 4.11
[34] Lc 22,53
[35] St 50,20; xem các chú gii ca Cassian, Conferences 3.11
[36] So sánh Thánh Augustine, Against Two Letters of the Pelagians 3.9.25
[37] Boethius, The Consolation of Philosophy 4.6; Thánh Thomas Aquinas,
Summa Theologica I.q.23 a.4
[38] Abelard, Sermons 12
[39] Abelard, Commentary on Romans 2; Rm 8,32
[40] Xem Pelikan, Christian Tradition, 3:106-57; 4:23-25, 156-57, 161-63
[41] Gerald Phelan, The Wisdom of Saint Anselm (Latrobe, Pa. :Saint
Vincent’s Archabbey, 1960) pp.30-31
[42] Thánh Anselm, Why God Became Man 2.15
[43] Thánh Anathasius, Against The Heathen 1.
Tr v mc lc
CHƯƠNG CHÍN:
V Đan Sĩ thng tr thế gii
H
b
m
i s
và theo Ng
ườ
i.
Ai mun theo Tôi, hãy t b mình vác thp giá mình theo Tôi”
(Mc 8,34): các li này ca Chúa Giêsu trong các sách Tin Mng, ngay t
đu, vn li hiu triu bước vào k lut vic b mình đ làm môn
đ cho tt c nhng ai mun c gng bước chân theo Người[1]. Nhưng
đu thế k th sáu, chúng đã tr thành hiến chương ca phong trào đơn
tu trong Kitô giáo Phương Tây, mt phong trào t b thế gian Chúa
Kitô, tiếp theo đó chinh phc thế gii nhân danh Chúa Kitô, V
Đan
Sĩ th
ng tr
th
ế
gi
i.
Câu nói trên cũng lên khuôn hình nh Chúa Giêsu như v Đan hoàn
thin, Đng quyn ban li hiu triu như thế chính Người đã tuân
givô điu kin. Vì, theo mt nghĩa đc đáo, Người đã t b mình và
vác ly thp giá mình. Không k thù hay bng hu nào thành công trong
vic làm trch hướng Người khi vic t b mình này và t b thế gian.
Khi Tên Cám D dâng cho Người “mi vương quc trn gian vinh
quang ca chúng” (như th Tên Cám D quyn ban phát), Người đã
gin d t chi (Mt 4,8-10); khi nhng người thy các phép l ca
Người “sp đến bt Người đem đi tôn làm vua”, Chúa Giêsu đã lánh
mt (Ga 6,15); và khi th lĩnh các Tông đ tìm cách ngăn Người đng vác
thp giá, Chúa Giêsu đã qu mng ông bng nhng li gay gt nht trong
các Sách Tin Mng (Mt 16,23): “Hi Satan y xéo khi mt Ta!”. Mc
nhng đon tương phn li sng ca Người vi li sng nhim
nht hơn ca Gioan Ty gi (Lc 7,31-35), mnh lnh căn bn ca li
sng đơn tu vn không kém căn bn đi vi chân dung ca Chúa Giêsu
trong c bn sách Tin Mng. Thế nhưng, nh vic t b thế gian ca
Người, Người đã chinh phc thế gian thiết lp vương quc vĩnh vin
ca Người, trong đó, Người mi gi các k theo Người chia s bng
cách cũng t b mình, vác thp giá mình mà theo Người.
Như thế, các đan sĩ bt đu t lên khuôn mình theo Chúa Kitô. Nhưng
đến lúc h hoàn thành, h cũng đang lên khuôn Chúa Kitô theo h. “Chúa
Kitô Đan Sĩ” là mt ch đ xuyên sut được nhc đi nhc li trong nhiu
sách chép tay sách bàn th đơn tu Thi Trung C, cũng như trong các
phóng tác hin đi v truyn thng đơn tu này. Mt đin hình thế k 20
bc tượng tên Pax Christi (Bình an Chúa Kitô), t Chúa Kitô
vn áo choàng trùm đu vn tu phc hin nay ca các đan
dòng Bin Đc (mc khi thu không h tu phc đc bit cho các
đan sĩ Dòng này)[2], chân đi giép. Người có râu và lông mày rm, ngoài ra,
rt phong đ. Người cm sách Tin Mng tay trái, gia sách có Thp giá
4 vòng tròn cho 4 tin mng gia. Người chúc bình an bng tay phi. C
cách ăn mc ln cun sách cho thy cùng mt lúc Người đc li hiu
triu t b thế gian, vác thp giá, theo Người, ch bng cách vâng
theo li hiu triu này mi Pax Christi. C đi vi nhng ai không,
hoc không th, t bhi đ bước vào đan vin, li hiu triu vn là
c mt thách thc ln mt li ha hn.
Theo mt nghĩa nào đó, phong trào đơn tu Kitô giáo trước c Kitô
Giáo đã tng nhng nhà n cng đoàn đơn tu trong các môi
trường Do Thái Giáo c ngoi giáo na trong đó Kitô giáo phát
trin[3]. C ba hình thc ca phong trào đơn tu, ngoi giáo, Do Thái Giáo
Kitô Giáo, đu phát xut t sa mc Ai Cp. Ti đó, vn
Therapeutae, mt cng đng đơn tu Do Thái Giáo được Philo, nhà thn
hc Do Thái Giáo Alexandria người sng cùng thi vi Chúa
Giêsu, t trong kho lun ca ông ta V
Đ
i S
ng Chiêm
Ni
m[4]. Cng đng Therapeutae ging các cng đng đơn tu Kitô giáo
tiên khi đến ni s gia Giáo Hi thế k th tư Eusebiô đã gii thích
t ca Philo như mt trình thut v mt nhóm Kitô hu thế k th
nht dùng đ chng minh tính c xưa tông truyn ca phong trào
đơn tu Kitô giáo[5]. ngay thế k trước, mt s s gia vn còn ng
ngàng bi s ging nhau y đến ni đã tìm cách vch trn vic kho
lun ca Philo chtrò la bp ca Kitô giáo thế k th 3, mt lý thuyết
“đã được đi đa s hc gi tiếp nhn”[6]. Ngày nay, ai cũng chp nhn
tính chân thc tư cách tác gi ca Philo đi vi kho lun V Đi
Sng Chiêm Nim, nhng điu càng được cng c hơn na nh các
t v phong trào đơn tu Do Thái Giáo trong Các Sách Cun Bin Chết.
Do đó, kho lun hin nay được coi như bng chng cho thy ti Ai
Cp đã nhiu đng lc kh hnh trước c phong trào kh hnh Kitô
giáo.
Phong trào kh hnh Kitô giáo ti Ai Cp hn tìm được biu thc lâu
đi nht trong li sng vic làm ca Thánh Antôn Ai Cp, người đã
sng t gia thế k th ba ti gia thế k th tư, trong cun Hnh
thánh Antôn gây nhiu nh hưởng son sau khi ngài qua đi bi người
bn ca ngài Thánh Anathasiô, Giám Mc Alexandria. được Thánh
Anathasiô son bng tiếng Hy Lp, cun tiu s này, ít nht mt phn,
được viết cho các đc gi phương Tây, chng bao lâu sau khi xut
hin, đã được dch sang tiếng Latinh đ phc v các đc gi này[7].
Mt trong các đc gi Tây Phương ca nó, sau đó trong cùng thế k, hình
như Thánh Augustinô[8]. V thánh này sau đó đã thiết lp mt cng
đoàn đơn tu ca riêng ngài viết cho cng đoàn này mt thư cui
cùng đã tr thành nn tng cho điu gi Lut Ca Thánh Augustinô
(dù chính Lut này rõ ràng không do ngài viết mà do mt trong các hc trò
ca ngài viết)[9]. Tuy nhiên, tài liu gây nh hưởng hơn hết cho phong
trào kh hnh Phương Tây mt trong các tài liu gây nh hưởng
hơn hết đi vi nn văn minh Tây Phương, chc chn là Lut ca Thánh
Bin Đc Thành Nursia, viết vào thế k sau đó. cung cp cho ta
chng t hùng hn đ gii thích phong trào đơn tu như mt cách đ hiu
ý nghĩa đi sng con người Chúa Giêsu, do đó, đ nhn din hình
nh Chúa Giêsu như V
Đan th
ng tr
th
ế
gi
i. mc đích trung tâm
ca Lut Thánh Bin Đc là dy đan tp sinh cách làm thế nào “t b
mình đ theo Chúa Kitô”, làm cách nào “tiến bước trong đường li [ca
Chúa Kitô] ly Tin Mng làm sách hướng dn ca chúng ta”, và nh kiên
trì trong đi sng đơn tu, biết cách “kiên nhn chia s cuc kh nn ca
Chúa Kitô và t nay tr đi đáng được kết hp vi Người trong Nước ca
Người”, trong mt công thc đơn nht “không trân qúy bt c điu
hơn tình yêu Chúa Kitô [nihil amori Christi praeponere]”[10]. Đàng khác,
tình yêu Chúa Kitô còn thay đi mt trong nhng thúc đy căn bn tng
dn đến vic xut hin phong trào đơn tu ngay t đu. Mt nhà s hc
v phong trào đơn tu Tây Phương tng viết rng “thm sâu trong ý thc
đơn tu s tch (solitude)”. Nhưng, ông viết tiếp, “nhưng điu khó
chu bn khám phá ra rng thm sâu trong ý thc Kitô giáo phương
châm bn phi tiếp đón các khách l như h Chúa Kitô, thc s h
Chúa Kitô”. Cho nên, trích dn Tin Mng (Mt 25,35), Thánh Bin Đc
viết rõ trong Lut ca ngài “mi khách kha đến vi đan vin phi được
tiếp đón như Chúa Kitô”[11].
Tóm li, Thánh Bin Đc đnh nghĩa đi sng ca đan như mt
cuc tham d vào đi sng ca Chúa Kitô. C ba nhân đc đc bit đơn
tu vn làm nên li khn ca đan sĩ, khó nghèo, khi
ế
t t
nh, và vâng l
i, đu
da vào Chúa Kitô như mu mc hin thân ca chúng. Trong mt
cnh sau này tr thành thông thường trong các cun tiu s đơn tu sut
thi Trung C, Thánh Antôn va xut hin trong nhà th thì “Tin Mng
được tuyên đc, ngài nghe thy Chúa phán vi người thanh niên giu
‘mun hoàn thin, anh hãy đi, bán hết nhng anh cho người
nghèo, anh s được kho tàng trên tri; sau đó đến theo Tôi’. Thánh
Antôn, như th... đon đó được đc riêng cho ngài, đã lp tc ra khi nhà
th tng hết ca ci ca t tiên cho dân làng”[12]. Tương t như thế,
vic thánh Anton thành công gi được đc khiết tnh ca ngài đã được
gii thích như “cuc chiến đu ca ngài chng ma qu, hay đúng hơn
chiến thng này công trình ca Chúa Cu Thế nơi Thánh Antôn”[13].
nhân đc vâng li đi vi đan vin trưởng, vn nn tng trong
Lut ca Thánh Bin Đc, tìm được bo đm nơi chc v đan vin
trưởng như mt người “được qúi mến trong vic thay thế Chúa Kitô
trong đan vin, được chính danh Người kêu gi” theo gương Chúa
Kitô, Đng đến không đ làm theo ý mình, ý Thiên Chúa, Đng đã
sai Người”[14]. Do đó, ngay c khi danh Chúa Giêsu không được minh
nhiên nhc đến, li sng được đan vâng theo vn được coi vita
evangelica, li sng do Tin Mng vch ra, vì đó là li sng đã được Chúa
Kitô thc hành trước nht sau đó được Người truyn lnh. Mi điu
đan làm đu mt áp dng thc tế ca vita evangelica, cách này hay
cách khác.
Mc thúc đy kh hnh vn hin din trong phong trào Kitô giáo
ngay t đu, sau khi được phát biu rõ, chng hn, bi Thánh Tông Đ
Phaolô (1Cr 7,1-7), không phi chuyn tình c khi đt ti ch ni
bt, trong đi sng các đan như Thánh Antôn, vào chính lúc Giáo Hi
làm hoà vi đế quc Rôma thế gii. Mt phn cái giá Giáo Hi phi
tr cho nn hòa bình này vic cn thiết phi làm hoà vi nhng người
không th, hay sao, không hết sc coi trng s đip ca Giáo Hi,
nhưng sn lòng vi vic sng như Kitô hu cũng như sn lòng vi vic
sng như người ngoi giáo, min điu này không làm h mt mát
nhiu quá. Nay, làm mt Kitô hu trên danh nghĩa d dàng hơn làm
mt người ngoi giáo trên danh nghĩa, nên qun chúng, nhng người bt
đu đ vào nhà th, không còn mưu cu vic tr thành “các lc sĩ”
cho Chúa Kitô na; nhưng đó li chính hn t Thánh Anathasiô dùng
đ t Thánh Antôn kh hnh, người chu mt cuc hun luyn
nghiêm ngt đ th đua tranh thng cuc thi đu ca Chúa Kitô
chng ma qu, thế gian và xác tht[15]. Các lc sĩ đơn tu này, như mt hc
gi phát biu, “không nhng chy trn khi thế gian theo mi nghĩa ca
t ng, mà h còn chy trn khi Giáo Hi trn tc”[16]. Gii thích theo
nghĩa này, phong trào đơn tu ca thế k th tư th năm mt cuc
phn kháng, nhân danh giáo hun chân chính ca Chúa Giêsu chng li
mt phó sn gn như không th tránh được ca cuc dàn xếp
Constantinô, tc vic tc hóa h thp tiêu chun làm môn đ vn
được nêu ra trong các sách Tin Mng.
Do đó, du nhp vào đi sng giáo hun Giáo Hi tiêu chun
nước đôi ca vic làm môn đ, da trên vic phân r lnh truyn ca
Chúa Giêsu thành “gii răn”, nhng điu “hàm nghĩa nht thiết”, tính
buc đi vi mi người, “li khuyên hoàn thin” tính “đ tùy
chn” nghĩa cui cùng ch buc đi vi các lc sĩ đơn tu
thôi[17]. Chúa Giêsu nói trong Tin Mng, “nếu anh mun hoàn thin, hãy
đi bán nhng anh cho người nghèo”; trong cùng chương này,
Người cũng nói v nhng người “đã t ý làm mình tr thành hon quan
vì nước tri” (Mt 19,21). C vi nhng người này cũng không có gii răn
nào đt đ nhng điu cn thiết đ được cu ri, mà đúng hơn ch là li
khuyên nên hoàn ho; và đ điu này được sáng t, Người đã minh nhiên
nói thêm vào điu đó d khon phi hy sinh hôn nhân vì nước tri. “Ai có
kh năng tiếp nhn điu này, hãy tiếp nhn nó”. Điu chc chn Giáo
Hi Trung c đã đnh tín hôn nhân tích, mt du hiu thánh thiêng
qua đó, ơn thánh Thiên Chúa được thông truyn, trong khi y, Giáo Hi
chưa bao gi biến vic sng đc thân hay li khn đơn tu thành mt
tích như thế, mc các chc thánh hay vic truyn chc linh mc, mt
vic, trong truyn thng Tây Phương, đòi phi sng đc thân (dù
Byzantium thì không), mt trong 7 tích. Tuy bài ging trên núi đòi
người nghe phi “hoàn thin” (Mt 5,48); nhưng ý nghĩa ca hoàn thin thì
càng ngày càng được tìm kiếm không phi trong đi sng gia đình
vic làm hàng ngày ca tín hu Kitô giáo trong lòng hi, nhưng trong
đi sng các đan sĩ nam n, nhng người được dành cho t ng tu sĩ theo
nghĩa hp ca thut ng này.
Thế nhưng s phn kháng chng mt Giáo Hi đã b tc hóa này đã
tr thành phương thế chinh phc chính Giáo Hi y, cũng như chinh
phc thế gii Giáo Hi vn đã làm hoà. Du n đáng lưu ý nht ca
cuc chinh phc đơn tu này trong Giáo Hi Byzantine vic đòi hi các
Giám Mc phi sng đc thân. Ti các công đng s can d ca toàn
th Giáo Hi, k c công đng th nht thuc loi này ti Nixêa năm
325, các đi din ca Đông Phương nht quán chng li các giáo phm
Tây Phương mun biến vic sng đc thân thành mt đòi hi đi vi
toàn b hàng giáo giáo x: nhng người đàn ông v th được
phong chc mc nhng người đàn ông đã phong chc không được ly
v[18]. Đến tn cui thế k th tư, ngay mt s Giám Mc Đông
Phương vn v vn sng vi v sau khi đã đm nhim chc v
Giám Mc; thí d, Thánh Grêgôriô thành Nagiendu (Nazianzus), người
ni danh “thn hc gia” cui cùng tr thành thượng ph
Constantinople, vn con trai ca Grêgôriô Già, Giám Mc Nagiendu,
người đã mt linh mc khi con trai sinh ra[19]. Nhưng bt đu t thế
k đó, lut l ti các tnh Đông Phương ca Giáo Hi bt đu nói
rng hàng giáo giáo x tiếp tc v, nhưng các Giám Mc thì
buc phi sng đc thân. Như đã được đưa vào dân lut trong B lut
Julian, lut l này cm các người cha gia đình không được ng c vào
chc Giám Mc, cho phép mt người đàn ông vơ nhưng không con
được ng c vi điu kin người này v phi ly thân[20]. Như điu
gi Công Đng Trullan ca Giáo Hi Đông Phương năm 692 nói rõ,
điu này thường có nghĩa là người v phi vào mt tu vin[21].
Thc thế, vic phi hp qui đnh này: đc thân phi đi vi Giám
Mc, nhưng hôn nhân được phép đi vi hàng giáo sĩ coi x, đem li cho
các đan gn như đc quyn được làm Giám Mc trong các Giáo Hi
đông Phương. Mt Tng Giám Mc Hy Lp thế k 15 đã nói v điu
này như sau:
“[Phong trào đơn tu] được cp ban mt uy thếdanh tiếng đến ni trên
thc tế, toàn th Giáo Hi xem ra được cai tr bi các đan sĩ. Do đó, nếu
chu khó tìm hiu, bn khó thy bt c người nào tng được thăng
thưởng vào hàng giáo phm thánh thiêng li phát xut t thế gian (rõ
ràng bao gm hàng giáo triu như mt phn ca “thế gian”); hàng
giáo phm này dành riêng cho các đan sĩ. bn biết rng nếu mt s
người được c nhim vào các chc v thánh (Giám Mc hay Thượng
Ph), thì Giáo Hi qui đnh rng trước nht h phi mang y phc đơn tu
đã”[22].
Do đó, thông thường, mt Giám Mc hay mt Thượng Ph xut thân
t mt cuc sng đơn tu. Nếu mt linh mc giáo x không ly v hay
góa v được chn làm Giám Mc, thì, ít nht t thế k 18, ngài khn các
li khn đơn tu trước khi được tn phong. khi, như trường hp tai
tiếng ca hc gi Photius, người được chn làm thượng ph
Constatinople năm 858, vic chn rơi vào mt tín hu giáo dân, kết qu
“toàn b thế gii đơn tu đã đng thanh t khước vâng phc tân
Thượng Ph[23].
Trong các tranh chp liên quan đến nh tượng trong thế k trước vic
bu Photius, các đan Byzantine đã đóng mt vai trò quan trng, đúng
hơn, tính quyết đnh, như nhng người ng h nh tượng như
nhng người khích đng, thúc đy qun chúng chng li các k thù ca
nh tượng, k c các k thù đa v cao c nht như hoàng đế
thượng ph. Mt cách đy ý nghĩa, sau các tranh cãi v nh tượng, lut
l ban hành qui đnh các ng viên thượng ph Giám Mc phi các
đan sĩ, hay phi tr thành các đan sĩ. Nhng người đã chy trn thế gian,
mt thế gian vn có mt trong Giáo Hi, nay chiếm quyn thng tr Giáo
Hi, mt Giáo Hi vn hin din trong thế gian.
Đa v ni bt ca các đan trong Nn Chính Thng Đông Phương
tiếp tc duy trì tính hin th ca trong hai hu du văn chương ni
tiếng ca nn Chính Thng y trong thế k 19, đó Dostoevsky
Tolstoy. Vì khuôn mt Cha Zossima trong Anh Em Nhà Karamazov là hin
thân vn đng viên cho tưởng đơn tu ca Byzantium Nga, mt
lý tưởng đt ti tt đnh nơi các starets hay trưởng thượng:
“Hn các v s hết sc ngc nhiên nếu tôi nói rng nhng người khiêm
nhường khao khát cu nguyn trong tch y l s mt ln na
cu nước Nga! Bi vì nhng người sng trong cnh thanh tĩnh, qu thc
đã chun b sn sàng 'cho mt ngày mt gi, cho mt tháng mt
năm'. Sng tch, h gi được hình nh Chúa Kitô huy hoàng không
h b xuyên tc, trong s tht thun khiết ca Thiên Chúa, do các Cha
đi xưa, các tông đ, các v t đo đ li và khi cn, h s phơi bày hình
nh y trước các nim tin đang lung lay ca thế gian. Ý tưởng y tht là
vĩ đi. Ngôi sao y s ngi sáng phương Đông”[24].
Tolstoy, cũng thế, tuy bác b Nn Chính Thng Nga còn trit đ hơn
Dostoevsky, nhưng vn xut hin như “mt đan Hy Lp chân
chính”[25]. Do đó, T.G. Masaryk, người coi các phát biu ca Cha
Zossima trong Anh Em Nhà Karamazov như “phn ch yếu ca cun
sách” đi xa hơn bng cách nhn xét rng Dostoevsky và Tolstoy, bt chp
các d bit quyết lit trong nim tin ý thc h gia h vi nhau, đã
“s tương đng v quan đim” trong vic h chp nhn “lý tưởng khc
kh đơn tu” mà h chia s vi “môi trường Giáo Hi hc ca h[26].
Tây Phương Latinh, s nghip ca Chúa Giêsu Đan trong vic
phát trin phong trào đơn tu sut trong thi Trung C là lch s ca nhiu
phong trào ci cách ni tiếp nhau. Mi mt phong trào này đu ý
hướng đem s tr trung hóa li cho tưởng đơn tu, ci tân Giáo Hi
ngôi v Giáo Hoàng; và cu chuc cùng thanh lc xã hi trung c qua vic
canh tân Giáo Hi ngôi v Giáo Hoàng như thế. Cuc biến hóa tri thc
đnh chế ca các phong trào ci cách này trong gn đúng mt ngàn
năm gia Thánh Bin Đc Thành Nursia (người đã thành lp đan vin
Monte Cassino năm 529) Martin Luther (người vn gia nhp Đan Vin
Các n Sĩ Augustinô ti Erfurt năm 1505) là câu truyn có tm quan trng
khôn lường đi vi lch s Châu Âu và thế gii[27]. Rt nhiu ln, chính
thc nguyên thy Chúa Kitô Đan Sĩ, người đan như k
phng thc này, đã lên sinh lc cho các phong trào ci cách này. Mt
cách nào đó, đã có c mt s lp li khuôn mu khiến người ta ngã lòng,
khi mi cuc ci cách đơn tu lên tiếng phn đi s xung dc trì tr
nơi các đan vin, thiết lp các cơ cu hành chính k lut mi đ đo
ngược xu thế xung dc này, thnh hành được mt hay hai thế k, ri li
t chng t đ mình rơi vào cùng nhng xu thế xung dc trì tr y
ht: Bênêđictô thành Aniane thi Charles I (1625–1649); Odo thành Cluny
và phong trào ci cách Cluny mt thế k hay gn như thế sau đó; khong
mt thế k sau đó, cuc canh tân đơn tu khi đu ti Citeaux, mt cuc
canh tân nh đi sng mnh m và tư duy qui Kitô ca Thánh Bernard đã
truyn s đip Citeaux khp Âu Châu; ri các thy dòng ca các thế
k 12 13 trong lòng tn ty ci cách ca h; và, đ phn ng li
Phong Trào Ci Cách Th Phn dưới cm hng ca mt nn huyn
nhim Kitô tăng cường Tây Ban Nha thế k 16, Dòng Tên.
Tuy nhiên, trong mi trường hp, ta nên lưu ý không nhng ci cách
mt ln na tr nên cn thiết, nhưng mt ln na còn kh hu,
năng lc biến đi ca tưởng được tượng trưng bi khuôn mt Chúa
Kitô Đan t khng đnh ly mình Chúa Giêsu li tr li mt ln
na “và xua đui mi k mua bán trong đn th” (Mt 22,12), ít nht trong
mt thi gian.
Qua các phong trào ci cách trong nn đơn tu trung c, vic chinh
phc Giáo Hi ca đơn tu tìm cách làm tr nên trn vn hơn na.
Ngay đu thế k th tư, các công đng min Tây Ban Nha đã đòi
hàng giáo giáo x phi sng đc thân, đến cui thế k đó, mt lot
giáo hoàng và công đng đã biến đòi hi này thành ph quát.
Tuy nhiên, ch my thế k sau, khi phong trào đơn tu chiếm được v
thế ni bt trong cơ cu t chc ca Giáo Hi Tây Phương, người ta
mi th chp pháp đòi hi này mt cách nghiêm ngt nht quán.
Vic chp pháp này liên h vi công trình ca Hilderbrand, nhà ci
cách đan thế k 11 (mc mt s hc gi cho rng ngài không
phi mt đan đúng nghĩa), người nm quyn Giáo Hoàng hu
trường c 1 phn 4 thế k trước khi tr thành Giáo Hoàng năm 1073, ly
hiu là Grêgôriô VII[28]. Vic hun luyn ca ngài dưới nh hưởng ca
Dòng Cluny, vi lòng tn ty mun tn dit thi nát tng lây nhim
phong trào đơn tu Bin Đc, đã gây hng cho ngài trong các chương rình
ci cách Giáo Hi. Cuc ci cách Cluny đã thuyết phc ngài tin chc
rng cách đ đem Giáo Hi ngôi Giáo Hoàng ti ch sng phù hp
theo ý mun ca Chúa Kitô phc hi đi sng đơn tu tr li các
tưởng ban đu ca nó, ri áp dng các tưởng này vào đi sng nói
chung ca c Giáo Hi. Thành t căn bn ca chương trình ci cách này
vic nghiêm ngt chp pháp li sng đc thân ca giáo sĩ, mt li
sng th được đnh nghĩa, trong mt công thc mi đây được Đc
Giáo Hoàng Gioan Phaolô II tiếp nhn, như mt phng Chúa Giêsu
Kitô qua đó, “linh mc người sng mt mình đ các người khác không
phi sng mt mình”[29]. Trong khung cnh hi chính tr ca thế
k 11, đó phương thế bo đm tính đc lp kinh tế ca linh mc
giám mc trước các thm quyn thế tc, do đó s l thuc ca các
ngài vào Giáo Hi ngôi Giáo Hoàng. y thế nhưng, điu hin nhiên t
các thư t ca Đc Giáo Hoàng Grêgôriô VII trong vic ci t hành
chánh chc linh mc và giám mc này, ngài thy mt điu gì đó còn quan
trng hơn thế: đó cuc canh tân thiêng liêng ca vic Giáo Hi hoàn
toàn tn hiến đi vi Chúa Kitô.
s tn hiến tùy thuc mi m trên, ngược li, s phương
thế đ tái chinh phc thế gii cho Chúa Kitô. Hiến chương ca phong
trào đơn tu Kitô giáo, li l ca Chúa Kitô v vic t b mình, vác thp
giá mình theo Người, xut hin trong Tin Mng Mátthêu ch ít câu sau
hiến chương v ngôi Giáo Hoàng, li Chúa Giêsu phán vi Phêrô “Thy
nói cho con hay, con Phêrô [Petros] trên phiến đá [petra] này, Thy
s xây Giáo Hi ca Thy, các quyn lc s chết s không thng
được nó. Thy ban cho con chìa khóa nước tri, bt c điu con
cm buc trên mt đt cũng s b cm buc trên tri, bt c s
con ci trên mt đt cũng s được ci trên tri” (Mt 16,18-19). Trích
dn nhng li này, Đc Grêgôriô VII đt đ các điu khon đ tái chinh
phc thế gii và đế quc cho Chúa Kitô:
“Vy gi đây, hãy nói cho tôi hay, các vua chúa lut tr đi vi qui
lut này hay không? h cũng không thuc đoàn chiên Con Thiên
Chúa vn y thác cho Thánh Phêrô hay sao? Ai, tôi xin hi, th t coi
mình như đng ngoài quyn lc ca Phêrô trong vic được ban thm
quyn ph quát ngăn cm cho phép này, l ch tr đi vi nhng
người t chi không mang ách ca Chúa [Giêsu], người, thay vào đó, đã
t tùng phc gánh ca ma qulà người t khước được k vào s đoàn
chiên ca Chúa Kitô?”[30].
trong cuc đi đu ni tiếng vi hoàng đế Henry IV Canossa
năm 1077 (trong đó, chiến thut ca hoàng đế th thng trn đu
nhưng chiến lược ca Đc Giáo Hoàng thng cuc chiến tranh), Đc
Grêgôriô VII, sau khi b Hoàng đế gi “Hildebrand, hin không phi
Giáo Hoàng mt đan gi hiu”, đã tái khng đnh thm quyn
cm buc tha th ti li do Chúa Kitô ban đ ban ơn gii ti cho
Henry. Hildebrand đan đã chinh phc không nhng Giáo Hi ngôi
Giáo Hoàng, còn c đế quc thế gii na, nhân danh Chúa Giêsu
Đan Sĩ.
Tuy nhiên, có l cuc chinh phc đáng k nht thuc loi này ch đến
hơn mt na thế k sau, khi v đan vin trưởng dòng Citeaux được bu
làm Giáo Hoàng vi tên hiu Eugêniô III năm 1145. Ngài hc trò ca
Thánh Bernard, Đan vin trưởng Đan vin Clairvaux, ni tiếng lòng
sùng kính huyn nhim đy st mến đi vi Chúa Kitô như Chàng R
ca Linh Hn. Vi người con trong Chúa Kitô nay tr thành người cha
ca ngài trong Chúa Kitô, Thánh Bernard đã đ tng kho lun cm kích
nht trong lch s ca c phong trào đơn tu trung c ln ca ngôi Giáo
Hoàng trung c, V Vic Xem Xét (On Consideration)[31]. Da vào s
phân bit đơn tu gia đi sng chiêm nim và đi sng hot đng, Thánh
Bernard khuyên người hc trò ca mình đng đ các chi tiết hành
chánh ca ngôi Giáo Hoàng làm ngài đi trch khi điu quan trng nht
trong Giáo Hi: con người ca Chúa Giêsu Kitô. Thánh nhân thúc gic
người hc trò cũ, Giáo Hoàng không nên tr thành người kế v
Constantinô đng kế v Phêrô. các tưởng đơn tu ca chiêm
nim và hc hi không h là nhng chuyn vô can ti vic cai qun Giáo
Hi, nhưng chuyn chính đi vi vic này. Vic s dng sau đó kho
lun ca Thánh Bernard bi các nhà ci cách Giáo Hi thuc đ xu
hướng trong các thế k 15 16 cho thy tưởng đơn tu v vic t b
mình vì Chúa Kitô qu đã chinh phc thế gii ra sao cho Chúa Kitô[32].
Mt trong các chinh phc đơn tu cho Chúa Kitô lâu dài nht công
trình truyn giáo trung c. Vic Kitô giáo hóa các b lc man
Germanic, Slavic, Âu Á tng du cư vào Âu Châu mt thành tu gn
như hoàn toàn ca các đan sĩ. Như Lowrie J. Daly tng viết:
“Điu hin nhiên trong lch s tr li ca các dân tc man dã là công trình
truyn giáo đi ca các đan sĩ. Bt k vic truyn giáo do
Byzantium phái đi hay vic truyn giáo do Rôma c nhim, bt lun
phát xut t Ái Nhĩ Lan Celtic hay t các lãnh th Anh va tr li, các
nhà truyn giáo đu các đan sĩ. Thành tu kỳ diu chinh phc các dân
tc Teutonic Slavic cho Kitô giáo sau đó cho văn minh phát sinh t
các hy sinh bn thân liên tc lao công anh hùng ca hàng trăm đan
khp các min Âu Châu”[33].
Các hc gi Th phn cũng đã tha nhn rng danh Chúa Giêsu Kitô
đáng l phn ln không được Âu Châu và M Châu biết đến “nếu không
có các đan sĩ”[34]. Do đó, “các tông đ cho người Slav” là các Thánh Cyril
Methodius thế k th 9, các đan Byzantine; khi tuyên xưng
các ngài như “các thánh bn mng chung ca Âu Châu” cùng vi Thánh
Bênêđíctô, Đc Giáo Hoàng Gioan Phaolô II, mt ln na, đã nhìn nhn
s đóng góp tính quyết đnh ca các đan sĩ, c tây ln đông Phương,
vào vic ging truyn m rng Kitô giáo. Ngược li, vic bãi b các
dòng đơn tu bi các nhà ci cách thế k 16 chc chn phi b coi như
do chính ca vic (gn như, không hoàn toàn) đánh mt toàn b mnh
lnh truyn giáo trong phn ln Phong Trào Th Phn trong hơn hai thế
k[35].
Không có du mc nào cho thy Thánh Bin Đc d kiến mt vai trò
truyn giáo nào cho các đan ca ngài khi thành lp đan vin Monte
Cassino. Cũng không điu trong Lut dòng, ngay c d khon nói
v vic dành mt phn mi ngày cho vic “đc sách thiêng liêng”[36] s
nht thiết dn ti mt trong các chinh phc đi na cho phong trào
đơn tu Bin Đc, tc vic thng tr thế gii bác hc trong nhiu thế
k; “không mt phán đoán bt k thun li hay không thun li đi
vi vic hc tp hay nghiên cu ch nghĩa được tìm thy trong Lut ca
Thánh Bin Đc”[37]. Có l người ta bt đu hiu được vic bng cách
nào Chúa Kitô Đan Sĩ đã hoàn toàn chinh phc thế gii bác hc thi trung
c nh vic xem xét, trong các n bn tiêu chun hin đi, không biết
bao nhiêu công trình thi xưa s hôm nay còn tn ti vi chúng ta
nh chúng được sao chép bi các đan trong các phòng sao chép ca h
thi trung c. vic này đúng không nhng đi vi các công trình ca
các giáo ph và các thánh Kitô giáo, mà còn đi vi công trình ca các tác
gi c đin ngoi giáo na. S tn hiến gn như ngu tượng ca
nhiu đan đi vi hc thut, như được t trong tác phm Tên Hoa
Hng (Name of the Rose) ca Umberto Eco, được tóm tt gn cui
cun sách đó bng mt tán thán đy tính chung cc (apocalyptic) ca
nhân vt ch đo, William thành Bakersville, sau mt trn ha hào đã tiêu
hy mi sách v ca đan vin: “Đó thư vin ln nht ca thế gii
Kitô giáo. Nay tên Phn Kitô thc s đang hoành hành, không còn vic
hc tp nào còn ngăn cn được hn na”[38]. Tên Phn Kitô b gii hn
bi thư vin đơn tu y thư vin y tượng trưng cho vic tâm trí phi
phc v vic làm môn đ Chúa Kitô, điu mà mt kho lun ca Etienne
Gilson gi là “Trí khôn phc v Chúa Kitô Vua”[39].
các nhà truyn giáo các hc gi tn ty đến bao nhiêu, các
đan vn không bao gi quên, hoc như chúng ta đã nói v thế k th
tư, đôi lúc h quên, nhưng mi ln h quên, h đu nht quán được nhc
nh rng vic h phc v v Vua này trước hết phi được thc hin
trong vic th phượng mu nhim Chúa Kitô trong vic noi gương
Chúa Giêsu. Opus Dei, “công vic ca Thiên Chúa” đã hin hn
t Bin Đc ch vic cu nguyn c hành phng v ca đan vin,
ch không phi bt c sinh hot nào khác ca cng đoàn hay ca đan
nhân. Dù chính Thánh Bin Đc chmt giáo dân và không thiết lp
mt dòng đơn tu bao gm nhng người đàn ông s th phong linh mc,
nhưng vic phong chc cho các đan đã tr thành khuôn mu hết thi
này qua thi n, hu qu là “đi sng hot đng” ti các nơi truyn giáo,
các giáo x, trường hc đe do ln át “đi sng chiêm nim”. Thành
th điu cn thiết nhn mnh vi các cng đoàn đơn tu mt ln na
đâu “s mnh truyn giáo” đ nht hng ca h: trong công thc ca
Lut Thánh Bin Đc đã nhc trên đây: “không trân quí bt c điu
hơn tình yêu Chúa Kitô”[40]. Chính trong lúc thc thi s mnh y
phong trào đơn tu Bin Đc, thi Trung C, mt ln na trong thế k
20, ti các đan vin như St John Hoa Kỳ, Solesmes Pháp, Beuron
Maria Laach Đc, tr thành tác nhân chính cho vic canh tân ci
tiến phng v, ngh thut phng v, âm nhc thánh, vi nhiu hoa
trái hin hin, t Công đng Vatican II, trong mi giáo x Công Giáo
khp thế gii.
Sut trong cuc tho lun này v Chúa Giêsu Đan Sĩ, chưa h
nhc nh minh nhiên nào v mt con người thi Trung C, đúng hơn mi
thi lch s, người đã hình tượng hoàn ho nht ca tưởng Chúa
Kitô chinh phc thế gii bng vic t b thế gii Chúa Kitô: Thánh
Phanxicô thành Assisi, người Dante không ngn ngi đt bút viết
“mt mt tri li rc r chiếu sáng thế gii (nacque al mondo un sole)”.
do ca vic b sót này trn mt chương, ta “Mô Hình Thn
Thiêng Nhân Bn”, s được dành cho Thánh Phanxicô như mt alter
Christus (Chúa Kitô Khác). Tuy nhiên, cũng vi Thánh Phanxicô thành
Assisi như đan chương này cn được kết thúc, mi người nht
thiết nghĩ đến hình nh Thánh Phanxicô trước nht khi nghe Chúa Giêsu
phán “ai mun theo Thy, người y hãy t b mình, vác thp giá mình
mà theo Thy” (Mc 8,34).
_________________________________________________________________________________
____________________
Ghi chú
[1] Mt đin hình thế k th hai, xem Thánh Irenaeus, Against Hereses
4.5.4.
[2] Xem Thánh Benedict thành Nursia, Lut 55
[3] Mervin Monroe Deems, “The Sources of Christian Ascetism” trong
Environmental Factors in Christian History, ed. John Thomas McNeill et
al. (Chicago: University of Chicago Press, 1939) tr.149-66.
[4] Xem n bn và cuc tho lun, vn hu ích, ca Frederick Cornwallis
Conybeare, Philo: About the Comtamplative Life or the fourth book of the
Treatise concerning the Virtues (Oxford:Clarendon Press, 1895)
[5] Eusebius, Ecclesiastical History 2.17
[6] Hugh Jackson, Lawlor and John Ernest, Leonard Oulton, eds, The
Ecclesiatical History, by Eusebius, 2 vols. (London: SPCK, 1954) 2:67
[7] Gérard Garitte, Un Témoin Important du Text de la Vie de S. Antoine par
St Anathase (Brussels: Palais des Académies, 1939). Cũng nên xem tr. 3
trên.
[8] Thánh Augustine, Confessions 8.6.15
[9] Xem John Compton Dickinson, The Origins of the Austin Canon and
Their Introduction into England (London: SPCK 1950) tr. 255-72.
[10] Thánh Benedict, Lu
t 4; li nói đu
[11] Owen Chadwick, The Making of the Benedictine Ideal (Washington
D.C.: Saint Ansel,’s Abbey, 1981) tr. 22; Thánh Benedict, Lu
t 53
[12] Thánh Anathasius, Life of Anthony 2; Mt 19,21.
[13] Thánh Anathasius, Life of Anthony 7
[14] Thánh Benedict, Lu
t 2, 5; Ga 6,38
[15] Thánh Anathasius, Life of Anthony 12.
[16] Adolf von Harnack, “Das Monchtum. Seine Ideale und seine
Geschichte” trong Reden und Aufsatze 1:101
[17] Vic phân bit được tóm tt đanh thép trong Thánh Thomas Aquinas,
Summa Theologica II.q.108.a.4
[18] Socrates Scholasticus, Ecclesiatical History 1.11
[19] Thánh Gregory thành Nazianzus, Orations 12, dp ngài đm nhim
chc Giám Mc phó thành Nazianzus
[20] Corpus Juris Civilis: Codex Justianus 1.3.47; Novellae 6.1;123.1
[21] Thượng hi đng Trullan, điu 48
[22] Thánh Symeon thành Thessalonica, On the Priesthood
[23] Francis Dvornik, The Photian Schism. History and Legend
(Cambridge, Cambridge University Press, 1948) tr.63-64; l nên nói
thêm rng không phi ch vì ngài là mt giáo dân
[24] Fyodor Dostoevsky, The Brothers Karamazov b.6, “The Russian
Monk” Ch. 3, “Conversations and Exhortations of Father Zossima”; ch in
nghiêng là ca tôi.
[25] Harnack, “Das Monchtum” tr.111
[26] Thomas Garrigue Masaryk, The Spirit of Russia, 3 vols (London:
George Allen and Unwin, 1967-68) 3:15, 204
[27] Các chương “The Religious Orders” “Fringe Orders and Anti-
Orders” trong Richard W. Southern, Western Society and the Church in the
Middle Ages, vol. 2 The Pelikan History of the Church (Harmondsworth:
Penguin Books, 1970) tr.214-358, chiếm gn na cun sách nh đó.
[28] Xem đc bit Walter Ullmann, The Growth of Papal Government in
the Middle Ages: A Study in the Ideological Relation of Clerical to Lay
Power, 2nd ed. (London: Methuen, 1962) tr. 262-309
[29] Be Not Afraid! André Fossard in Conversation with Pope John Paul II,
bn tiếng Anh ca J.R. Foster (New York: Saint Martin’s Press 1984) tr.
150
[30] Đc Gregory VII gi Giám Mc Hermann thành Metz, 15 March
1081, trong Das Register Gregors VII, ed. Erick Gaspar, 2 vols. (Berlin:
Weidmann 1920-23) 2:544.
[31] Elizabeth T. Kennan, "The ‘De Consideratione’ of St Bernard of
Clairvaux in the Mid-Twelth Century: A Review of Scholarship”, Traditio
23 (1967): 73-115
[32] Xem Pelikan, Christian Tradition 3:300; 4:71
[33] Lowrie J. Daly, Benedictine Monasticism. Its Formation and
Development through the 12th Century (New York: Sheed and Ward, 1965)
tr. 135-36
[34] Kenneth Scott Latourette, A History of the Expansion of Christianity, 7
vols. (New York: Harpers and Brothers, 1938-1945) 2:17; 3:26).
[35] Jaroslav Pelikan, Spirit versus Structure (New York: Harper and Row,
1968) tr. 52-56.
[36] Thánh Benedict, Lu
t 48
[37] Jean Leclercq, The Love of Learning and the Desire for God: A Study
of Monastic Culture, bn tiếng Anh c Catharine Misrahi (1961; New
York: Mentor Omega Books, 1962) tr.31.
[38] Umberto Eco, The Name of the Rose, bn tiếng Anh ca William
Weaver (New York: Harcourt Brace Jovanovich, 1983) tr.491.
[39] Modern Catholic Thinkers, ed. Aloysius Robert Caponigri (New York:
Harper and Brothers, 1960) tr. 495-506
[40] Thánh Benedict, Lu
t 4; xem Colman J. Barry, Worship and Work
(Collegeville, Minn: Liturgical Press, 1956) tr. 85
Tr v mc lc
CHƯƠNG MƯỜI:
Chàng R Ca Linh Hn
Ng
ườ
i yêu là c
a tôi và tôi là c
a chàng
Giêsu
ơ
i, Ng
ườ
i Yêu c
a Linh h
n con
ơ
i,
Hãy đ
con t
a vào lòng Chúa
Khi n
ướ
c tràn g
n
Khi bão v
n còn hung hăng
Charles Wesley viết bài thánh ca quen thuc bng tiếng Anh trên sau
cuc tr li ca em trai Gioan ca ông năm 1738, khi tâm hn ông m
lên cách l lùng” trong lúc đc “Li ta Thư Thánh Phêrô Gi Tín hu
Rôma” ca Martin Luther. T đó, như nhà nghiên cu thánh ca John Julian
tng nói, “tiếng tăm ca gia tăng vi thi gian, ít tuyn tp nào
loi b nó”[1]. Tuy nhiên, như chính Julian nhn xét sau đó, “đon m
đu ca bài thánh ca này đã khiến nhiu người thc mc... Thc mc th
nht áp dng hn t “Người Yêu” vào Chúa chúng ta”, mt điu
nhiu duyt xét đã đi thành “Giêsu ơi, nơi náu n ca linh hn con ơi”
hay “Giêsu ơi, Đng Cu Vt linh hn con ơi”. Vài năm trước đó,
tước Nikolaus von Zinzendorf, sáng lp viên Nhà Th Moravian
Herrnhut (mà t đó, Wesley tiếp nhn mt s gi hng, l cho c bài
thánh ca này na), đã sáng tác mt bài thánh ca không kém ni tiếng
“Seelenbrautigam, O du Gottes Lamm!”[2].
Lý l bênh vc tính hp pháp ca vic gi Chúa Giêsu là “Người Yêu
ca linh hn con” hay “Chàng R ca linh hn con” đng vng hay xp
đ do tính hp pháp, c v tâm ln tôn giáo, ca toàn b kinh
nghim huyn nhim, và sau đó, do vic đánh giá các danh xưng ph đc
thù ca người ta quen gi “nn huyn nhim Kitô” (Christ-
mysticism)[3]. Theo mt đnh nghĩa tm đưa ra đ làm vic, huyn
nhim hc th được nhn din như “tri nghim tc khc được
nên mt vi Thc Ti Ti Hu”[4]. không phi mt hin tượng
ph quát, ít nht cũng mt hin tượng được phân b rng rãi ti
hu hết các chng tc trên đa cu và hu hết các tôn giáo ca nhân loi.
Trong mt s tôn giáo, nht n Giáo sau đó, Pht Giáo phát xut
t các ngun n Giáo, huyn nhim hc rt gn vi tâm đim cái hiu
tính qui phm v truyn thng tôn giáo phát xut t các nhà gii thích
chính, đến ni s phân bit gia huyn nhim hc tôn giáo tr nên
khó nhn din. Trong các tôn giáo khác, chng hn trong mt s xu
hướng ca Khng Giáo, các yếu t huyn nhim hc, nếu có, xem ra
v khó nm hơn nhiu.
Trong Kitô giáo, huyn nhim hc Kitô là điu xut hin khi nhân vt
Giêsu Nadarét tr thành đi tượng ca tri nghim huyn nhim, tư duy
huyn nhim và ngôn ng huyn nhim. Đng trong hàng ngũ các tiên tri
liên tiếp nhau ca Israel, Chúa Giêsu, qua các s đip ca Người, vn
được gii thích nhưphn đ ca hu hết nhng điu vn được gi
huyn nhim. Vì, trong phân bit dm ca Abraham Joshua Heschel,
mt tác gi vi nhiu nghiên cu bác hc c v các tiên tri Israel ln các
nhà huyn nhim đi ca Do Thái Giáo, “Điu quan trng trong các
hành vi huyn nhim mt điu đó xy ra; điu quan trng trong các
hành vi tiên tri mt điu đó được nói ra”[5]. Tuy nhiên, văn chương
tiên tri ca Kinh Thánh Do Thái, t th kiến khai m ca Isaia ti các xut
thn khi huyn ca Êdêkien Đanien, đy ry nhng điu nghe ra rt
ging vi tri nghim huyn nhim, tư duy huyn nhim, ngôn ng
huyn nhim. Đàng khác, trong Do Thái Giáo hu kinh thánh, các yếu t
này thường đã đóng mt vai trò ni bt[6].
Mc dù truyn thng huyn nhim bên trong Do Thái Giáo không th
b làm ngơ, tuy nhiên, điu thích đáng cn phi nhn đnh rng vic
xut hin ca huyn nhim hc Kitô liên h gn gũi nht không phi
vi truyn thng này, vi điu, như Gregory Dix tng phát biu,
trên đây chúng ta tng gi “phi Do Thái hóa Kitô Giáo”. không phi
trong các tha vườn Do Thái trong các tha vườn Hy Lp, Giáo
Hi đã vun si nhng bông hoa thanh nht, cũng nguy him gây
ra nhiu vn nn nht, ca nn huyn nhim Kitô. phn ln t vng
huyn nhim hc, được dùng trong lòng sùng kính con người Chúa
Giêsu, vn đã phát xut t các ngun Tân Platông[7]. Cái hiu v con
đường đt ti mi tương quan vi Thc Ti Ti Hu như mt cuc đi
lên (anagōgē), cũng như li lit c đin 3 bước ca cuc đi lên huyn
nhim này như thanh luyn (katharsis), soi sáng (ellampsis) kết hp
(henōsis), tt c đu có th tìm thy ngun nơi Proclus, nhà h thng hóa
đi ca phái Tân Platông thế k th năm CN; qua ông, phn ln
phát xut t Plotinus, cui cùng t chính Platông. c Plotinus ln
Proclus đu nhng người phê phán Kitô giáo, h cũng n tôn giáo này
khá nhiu; và, ngược li, các đch th Kitô giáo ca h cũng chia s phn
ln ch nghĩa Tân Platông vi h, nht là chính các yếu t ca vin kiến
huyn nhim.
Cho nên, không l lùng khi vào thế k th sáu, xut hin mt b
trước tác bng tiếng Hy Lp xem ra đã pha trn các yếu t Kitô giáo
Tân Platông vào vi nhau mt cách gn như không th phân bit ni
b trước tác đó mang tên Dionysius H
i viên Areopagô (Dionysius the
Areopagite). Người tên Dionysius này, theo trình thut ca Tông Đ
Công V, người đàn ông duy nht được nêu tên cùng vi các ph n
“tham gia tin” Athens, đáp li li rao ging ca Tông Đ Phaolô;
sang thế k th hai, dường như ông được biết như là Giám Mc đu tiên
ca Giáo Hi Kitô giáo Athens; đến thế k th sáu, bng nhiên ông cho
xut bn b sách khng l gm các suy tư Kitô giáo Tân Platông; và sang
thế k th chín, ông được nhn din Thánh Denis, thánh bn mng
ca nước Pháp Giám Mc thế k th ba ca Paris[8]. Được chng
thc vi ngn y các thành tích hết sc gây n tượng ch thiếu tính tông
đ, tư duy ca v Ngy Danh-Dionysius này được chp nhn chân
chính gn như không ai phn đi vào thế k th sáu duy trì được v
thế y sut c mt thiên niên k, không b ai bác b, không h b nghiêm
túc thách thc cho ti các thế k 15 và 16.
Con người Chúa Giêsu chiếm v trí ra sao trong các sơ đ huyn
nhim được trình by trong các trước tác ngu danh này ca người mang
tên Dionysius H
i viên Areopagô? Câu tr li không d dàng. Vì, theo
li mt s gia hàng đu v tư duy Byzantine, “chc chn Dionysius...
nhc đến tên Chúa Giêsu Kitô tuyên xưng nim tin ca ông vào vic
nhp th”, nhưng phi nhn rng “cu trúc trong h thng ca ông hoàn
toàn đc lp vi vic ông tuyên xưng đc tin ca mình. ‘Chúa Giêsu’ đi
vi ông là... ‘nguyên lý, yếu tính... ca mi s thánh thin ca mi
nghip v thn thiêng’”, ch không theo bt c nghĩa trung tâm quyết
đnh nào như con ca Đc Maria và là người Nadarét[9].
Tuy nhiên, bt k tư cách Chúa Giêsu trong huyn nhim hc Kitô
giáo Tân Platông ca Ngy Danh-Dionysius ra sao, lch s sau đó ca
nn huyn nhim Kitô được gi hng bi cho thy mt tng hp
phc tp tinh tế gia các yếu t Tân Platông Kinh Thánh. Thành
tu ca tng hp này công trình lch s ca Hin Tu Maximus thế k
th by, người khi đu công trình ca mình ti Constantinople nhưng
sng phn ln đi mình trong lưu đy ti Tây Phương[10]. Đến lúc Âu
Châu bt đu ni danh, nghĩa là vào thi Charlemagne thế k th chín, tư
duy hình nh huyn nhim mi đi biu cho tng hp y ta nên
lưu ý điu này: c Hin Tu Maximus ln Ngy Danh-Dionysius đu
được dch t tiếng Hy Lp sang tiếng Latinh thi Charlemagne do đó
sn cho Tây Phương. Phn ln nn huyn nhim Kitô ca thi Trung
C sau đó đu phát xut t vic du nhp vào Tây Phương, thế k
th chín, nn văn chương Tân Platông Kitô giáo này, va ca
Dionysius va ca Maximus, cùng mt lúc.
Ngy Danh-Dionysius chc chn ngun ca nó, phn ln gi
hng ca nn huyn nhim Kitô vic gii thích Dim Ca (Bài Ca
Salômôn) như mt n d Kitô giáo. Như phn ln các hc gi ngày nay
nht trí, bt lun h Do Thái, Công Giáo hay Th phn, Dim ca khi
thy nhng vn thơ ca ngi tình yêu gia mt người đàn ông mt
người đàn bà. Nhưng sut trong lch s ca nó, thc ra, đã được đc
mt cách n d, thm chí, còn được lng vào quy đin kinh thánh
Do Thái theo cùng mt cách. Bo v tính qui đin ca ti công đng
Jamnia năm 90 CN, Công Đng nhm n đnh qui đin Kinh Thánh Do
Thái, giáo ni danh Aqiba tuyên b “C thế gii không xng đáng vi
ngày Dim Ca được ban cho Israel, toàn b Sách Thánh đu thánh
thin, nhưng Dim Ca thánh thin hơn hết”. T li gii thích này phát
xut qui lut được các giáo Do Thái công b: “ai láy rn [trills] ging
nói khi đc Dim Ca trong mt nhà tic coi như mt loi bài ca thì
không được d phn vào đi sau”[11].
Liu vic n d hóa Dim Ca trước tư cách qui đin ca trong
Do Thái giáo hay không thì đây vn đ còn đang tranh lun gia các
hc gi; nhưng đến thi các nhà gii thích Kitô giáo nhn trách nhim
hiu biết nó, thì dt khoát nó là mt n d, và mãi là như thế cho ti thi
cn đi. Như Jean Leclercq tng lưu ý, Bài Ca Salômôn “cun sách
được đc nhiu nht, thường được chú gii trong môi trường đan
vin trung chơn c 4 sách Tin Mng. mc dù, theo phân bit ca
Leclecq, chú gii kinh vin đi vi cun sách “phn ln nói đến các mi
tương quan ca Thiên Chúa vi toàn th Giáo Hi,... đi tượng ca chú
gii huyn nhim đúng hơn các mi tương quan ca Người vi mi
linh hn, s hin din ca Chúa Kitô trong đó, s kết hp thiêng liêng
th hin qua đc ái”[12]. Bn chú gii Kitô giáo đy đ và sm sa nht
v nó hin chúng ta có phát xut t Origen thế k th ba, tiếp theo là bn
ca Thánh Grêgôriô thành Nyssa thế k th tư; nhưng bn chú gii vĩ đi
nht phát xut t Thánh Bernard thành Clairvaux thế k 12, gm 86 bài
ging bao trùm 2 chương đu và phn đu chương ba[13].
Đc qua con mt n d hoá ca Thánh Bernard, Dim Ca tr thành
trình thut v Chúa Giêsu như Chàng R ca Linh Hn. “Nh linh hng
trên cao, [Vua Salômôn] hát ca ngi Chúa Kitô và Giáo Hi ca Người, ơn
yêu đương thánh thin, và bí tích hôn nhân trường cu; và đng thi, ngài
phát biu các khát vng sâu đm nht ca linh hn thánh thin”[14]. Do
đó, ngài tuyên b, “ipsum saltem hominem homo hominibus loquor: trong
tư cách mt con người phàm nhân, tôi nói v Người như mt con người
phàm nhân đi vi mt con người phàm nhân khác”[15]. Li tuyên b đó
dn ngài ri khp mi giai đon ca cuc đi nhc hình ca Chúa
Kitô trong các sách Tin Mng, “mi quan tâm tri nghim đng đót
ca Chúa tôi”: thi thơ u, lao đng, rao ging, cu nguyn, ăn chay,
thp giá, được chôn ct ca Người, tt c đu mt chú gii v li
l ca Dim Ca (1,13), “Người yêu ca tôi đi vi tôi mt túi mc
dược”[16]. mc dược vn mt n d cho ni thng kh ca
Người, nên hoa hu được ca ngi trong Dim Ca tượng trưng cho vinh
quang mi phước lành “trong mi biến c đi Người”[17]. do đó,
“n hôn” được Dim Ca nói đến “chính người mang tên Giêsu Kitô”
dùng ming ban n hôn; qua bn tính nhân loi ca Người, nhân loi
đón nhn n hôn đó[18]. Thánh Bernard viết “Chính Người vi ngôn t
sng đng mnh m vi tôi mt n hôn... đem li nim vui, tiết l
bí quyết”[19]. Linh hn đáp tr li mi mc ca Chàng R mình theo
chàng vào phòng hoa chúc yêu đương. Tình yêu ca chàng dành cho linh
hn, như đã được phát biu trên thp giá, tr thành ngun đi tượng
tình yêu ca linh hn dành cho chàng: “chính tình yêu này rù quyến tình âu
yếm ca tôi cách du ngt hơn, đòi hi nó cách công chính hơn, gìn gi
bng nhng si dây thân thiết hơn bng mt sc mnh d di
hơn”[20]. Kết thúc ca cuc trao đi yêu đương này gia linh hn
Chàng R ca Linh Hn chính thành tu ca cuc kết hp được c
hành bng li l nàng dâu linh hn (Dim Ca 2,16):
Ng
ườ
i yêu c
a tôi là c
a tôi và tôi là c
a chàng,
Chàng cho đàn chiên c
a chàng g
m c
gi
a đ
ng hu
.
Như mt chú gii trước đó v câu trên tng viết, “nói xong, hai người
nên mt: Thiên Chúa đến vi linh hn, ngược li, linh hn kết hp
vi Thiên Chúa. linh hn tht lên, ‘Người yêu ca tôi ca tôi tôi
ca chàng, Chàng cho đàn chiên ca chàng gm c gia đng hu’.
[Tôi là] ca chàng Đng đã biến đi bn tính phàm nhân ca chúng ta t
lãnh vc nhng hình hài m ti (shadowy appearances) qua lãnh vc chân
lý ti hu”[21].
Ý nim huyn nhim đi lên cung cp khuôn kh cho mt trong nhng
tuyt tác phm ca nn huyn nhim hc Kitô thi Trung C, Hành
Trình c
a Linh H
n Đi Vào Thiên Chúa (Itinerarium mentis in Deum) ca
Thánh Bonaventura[22]. Tâm trí bt đu nơi nó hin hu, gia nhng to
vt hu hình ca thế gii kh giác. Nhưng càng ngm nghía các to vt
này, nó càng tràn ngp ng ngàng và trng kính và khát mong lên cao hơn.
Vic chiêm ngưỡng chính nó, “gương ca tâm trí ta”, làm tràn
ngp khát khao được cm nghim Thiên Chúa nhiu hơn và cao hơn[23].
B ti li gi chân li, khát khao được tha thơn thánh. B đêm ti
thế gian làm cho lòa, mt đêm ti do chính to ra do ma qu ro
quanh, nó hoài mong ánh sáng trường cu. Do đó, tng giai đon liên tiếp
nhau, tâm trí chuyn dch t to vt lên Đng To Dng. Đ làm được
vic này, nhà huyn nhim phi tha nhn không nhng năng lc ca trí
khôn, mà c các gii hn ca nó, và phi tha nhn thế ch v ca ý chí,
ca ước mong, ca tình yêu. Theo Thánh Bonaventura, đi vi mi giai
đon ca cuc đi lên huyn nhim hay itinerarium này, “cây thang” ca
bn tính phàm nhân nơi Chúa Giêsu đu tính quyết đnh[24]. Chúng ta
đi lên t chân Người ti các vết thương cnh sườn Người ti đu
Người, xưa kia đy mão gai nay đy vinh quang chói li. Bng ngôn ng
Dim Ca, Chúa Giêsu mi gi linh hn đến vi Người li vi
Người. Thánh Bonaventura lun rng “nếu hình nh mt ha nh
được phát biu” thì “trong Chúa Kitô, Con Thiên Chúa, Đng hình nh
ca Thiên Chúa hình t bn tính”, nhân loi th “vươn ti mt
điu hoàn thin”[25].
Như thế, 3 giai đon ca cuc đi lên huyn nhim, thanh ty, soi
sáng, kết hp, d dàng được thích ng vi hình nh Chúa Kitô như
Chàng R ca Linh Hn. Trước khi linh hn có th dám hy vng có được
đi tượng khát mong ca mình, nó phi được thanh ty khi mi vết nhơ
và nhn được ơn tha th ti li. Nhưng nó cũng cn được thanh ty khi
các bn bu lo toan cho chính cái bn ngã xác tht ca nó, vi vt cht
mi s thuc giác quan. tính xác tht bm sinh ca mi hu th phàm
nhân, “Thiên Chúa Ngôi Li đã thành xác phàm [Verbum caro factum est]”
nghĩa tr thành “xác tht” theo nghĩa đen. ch thế, Người mi
th “lôi cun vào tình yêu cu ri đi vi xác thân thánh thiêng ca
Người mi tình âu yếm ca nhng con người xác tht, nhng con người
vn không th yêu thương cách nào khác hơn cho bng cách xác tht,
do đó, tng bc, lôi cun h vào tình âu yếm tinh tuyn thiêng
liêng”[26]. Chúa Giêsu chuyn dch t thi thơ u ti thi trưởng thành,
đ ban phát s thanh ty này cho mi la tui ca nhân sinh[27]: do đó,
bng mt tng hp hoàn ho, Thánh Bernard đã hoà ln bước đu tiên
ca cuc đi lên huyn nhim, tc thanh ty, vi trình thut Tin Mng v
cuc sng phàm nhân ca Chúa Giêsu.
Bước th hai ca cuc đi lên huyn nhim soi sáng, vic này
cũng đã s dng n d quen thuc ca Kinh Thánh coi Chúa Giêsu như
Ánh Sáng. Điu này được đin hình hóa đc bit trong li l ca Thánh
N Julian Norwich, người David Knowles gi “v các phm tính
tâm trí, mt trong nhng người đàn Anh ni tiếng nht, l thc
s ni tiếng nht, thi bà”[28]. Đi vi Thánh Julian, “ánh sáng Thiên
Chúa, Đng Dng nên ta, Chúa Cha, Chúa Thánh Thn trong Chúa
Giêsu Kitô Cu Chúa ca chúng ta”[29]. S đau kh và thp giá ca Chúa
Giêsu tr thành con đường đ vượt thng điu bà gi là “bóng ti ca ti
li” “mù lòa” ca linh hn[30]. Vì, nói, bóng ti ca ti li “không
tính cách mt bn th cũng như phân t ca hu tht nó, không
phi mt thc ti mt vic thiếu ánh sáng, s ác ch vic
thiếu s thin không hin hu như thế. linh hn t không biết
điu này, nên sng trong bóng ti như th thc. Ch vi s xut
hin ca ánh sáng Chúa Giêsu vi s mc khi v đau kh ca
Người, quyn lc ca bóng ti không có thc này mi tr nên hin nhiên
do đó mt hết ách cm gi ca [31]. Các ngun sáng t nhiên ca
thế gii t nhiên cũng mt hết sc cm gi ca chúng khi ánh sáng này
áp đo chúng. Như mt nhà huyn nhim Anh khác, Robert Herrick[32],
tng viết:
Và nh
ng đi
u đôi m
t tôi th
ườ
ng th
y
M
i lúc, chúng
S
bi
ế
n m
t trong Bi
n Đ
i Đ
i mênh mông.
N
ơ
i trăng s
không bao gi
còn xoay v
n;
Các vì sao; nh
ư
ng nó,
Và Đêm đen, s
Ch
ế
t chìm trong Ngày vô t
n.
sau thanh ty soi sáng, kết hp s đến. đây, ngôn ng ca
Tin Mng Gioan thích hp đc bit đ nn huyn nhim hc Kitô s
dng. Chúa Giêsu nói vi các môn đ trong Tin Mng này rng “Hãy
trong Thy, Thy trong các con” (Ga 15,4); trong li cu nguyn
thượng tế ca Người trong đêm b phn bi, Người nài xin Cha Người
cho các k theo Người “đ chúng nên mt; thm chí như Cha, ly Cha,
Cha trong Con, Con trong Cha, đ chúng cũng trong chúng ta”
(Ga 17,21). Khi nhng li Chúa Giêsu nói như thế được phi hp vi li
l ca Dim Ca đã trích trên đây, “Người Yêu ca tôi thuc v tôi, tôi
thuc v chàng”, thì s kết hp đi đi gia Chúa Giêsu Chúa Cha
trong mu nhim Ba Ngôi chí thánh không th phân chia tr nên cơ s
cho điu lòng sùng kính Th phn s gi unio mystica, tc s kết
hp huyn nhim gia Chàng R nàng dâu, gia Chúa Kitô linh
hn.
Không áp đt mt s cng ngc nào trên nó, người ta vn th đc
Thn Kch (Divine Comedy) ca Dante Alighieri như mt tôn vinh ba giai
đon này, nhiên, không như th ba cantiche v Inferno, Purgatorio,
Paradiso (ba ca khúc v Ha ngc, Luyn ngc, Thiên đàng) tương ng
vi thanh ty, soi sáng, kết hp, chúng vn không tương ng (vì
không giai đon nào trong ba giai đon này th trong ha ngc);
nhưng ba ch đ này đánh du các bước đi lên ca linh hn, do đó
vic đi lên ca nhà thơ. Vic tng bước đc Purgatorio nói v các
phương thế nh đó mi mt trong s 7 ti trng được thanh ty nh
thng hi ơn thánh ca Chúa Kitô gn như mt phân tích lâm sàng
điu các nhà huyn nhim gi via purgationis (con đường thanh ty).
Do đó, kh thơ 17, vi nhiu âm vang ca Thánh Augustinô, ti li
ngun gc ch trt t “do quá đ hay do thiếu sót” tình yêu vi
tâm hn con người đã được to nên[33]. Như thế, vic
thanh ty h vic tái lp trt t cho tình yêu phù hp vi ý mun ca
Thiên Chúa. Vic soi sáng được nn huyn nhim hc Kitô kiếm tìm
được tuyên xưng ngay nhng dòng m đu ca Paradiso:
La gloria di colui che tuto move
per l’universo penetra e risplende
in una parte più e meno altrove.
Nel ciel che più della sua luce prende
fu’io.
Tm dch:
Vinh quang c
a Đ
ng chuy
n d
ch m
i s
th
m nh
p vũ tr
và chi
ế
u r
i
ch
nhi
u ch
ít.
Tôi
trên tr
i n
ơ
i ti
ế
p nh
n ánh sáng c
a Ng
ườ
i nhi
u nh
t.
kh thơ kết thúc Paradiso, th “luce etterna che sola in te sidi”
(ánh sáng vĩnh cu ch trong Người) đã tràn ngp tâm trí nhà thơ. Đ
li đàng sau các đòi hi ca trí khôn, như các nhà huyn nhim kiu
Thánh Bonaventura vn cho ai cũng phi làm thế, ông hướng v ý chí
các hoài mong ca nó, điu s đem ông ti hài hòa kết hp vi Tình
Yêu Thiên Chúa:
Ma già volgeva il mio disio e’l velle,
Sì come rota ch’ igualmente e mossa,
L’amor che move il sole e l’altre stelle,
Tm dch:
Nh
ư
ng nay ý mu
n và ý chí tôi,
gi
ng bánh xe v
n quay theo chuy
n đ
ng tr
ơ
n tru
đang đ
ượ
c chuy
n v
n b
i Tình Yêu chuy
n v
n m
t tr
i và tinh tú.
Các th tài thanh ty, soi sáng, và kết hp huyn nhim vi Chúa Kitô
Chàng R ca Linh Hn cũng đã lên khuôn cho các t đi sng các
thánh c trong văn chương ln ngh thut. Nhiu t loi này xut
hin trong hnh các thánh n, c thi Trung C ln thi Phn Ci Cách
Baroque[34]. Thánh n Margaret thành Cortina, Dòng Phanxicô thế k
13, “Mađalêna tân thi”, mt đin hình đc bit đáng lưu ý, các tiết
l tri nghim huyn nhim ca phát sinh t vic quay tr li vi
Chúa Kitô tiếp theo cái chết bi thm ca mt thanh niên quí tc, người
tng sng chung ngoài hôn nhân trong 9 năm. Tiu s chính thc
ca trong Hnh Các Thánh k vi chúng ta rng “bà nghe thy Chúa
Giêsu Kitô gi mt cách du dàng” “khi được nâng lên cõi cc kỳ
ngt trí, mt hết ý thc chuyn đng”[35]. Tri nghim này đã
được t cách sng đng trong cun Cu
c Ng
t T c
a Thánh
Margaret thành Cortina ca Giovanni Lanfranco viết khong năm 1620,
trong đó, “thánh n, chìm đm trong mt cơn hoàn toàn ngt trí được
các thiên thn nâng đmt dõi nhìn Chúa Kitô đang ng trên ngai mây
do các thiên thn chng đ[36]. Da vào khoa nh tượng hnh các
thánh, xem ra không quá đáng khi thy mt điu đó “hơn gi ý v
mt tri nghim dc năng được thăng hoa” trong “chuyn đng phn
khích ca áo qun b nhàu ánh sáng cùng bóng ti giao thoa nhanh
lung linh” trong t ca Lanfranco v “các xúc cm mãnh lit ca
bà”[37].
Thái đ ca các nhà huyn nhim tư tưởng thi Trung C đi vi
các khuynh hướng trên ca nn huyn nhim Kitô không h ngây thơ hay
thiếu phê phán, nhiu người trong s h tìm cách kim chế các nguy
him th có. Như chng c trong ngh thut Kitô giáo các chú
gii huyn nhim Kitô giáo v Dim Ca, điu hin nhiên nht trong các
nguy him này tính gi dc (eroticism). sao, Dim Ca vn vn
thơ tình, vn thơ tình hết sc minh nhiên, người ta đc mt
cách n d; n d này d dàng lt ngược tr thành s gi dc
tìm cách vượt lên trên[38]. Như chính người hiu đính ca chúng nhn
đnh, trong nhiu vn thơ ca nhng người hát do, “vic tôn th đc
gi lên mt th th ngu thn thánh mu (mariolatry) trong văn chương;
nhưng tình yêu được tôn vinh, chi chut bao nhiêu, vn có tính ngoi
tình”[39]. Do đó, nhng li ca ng cùng Trinh N Dim Phúc Maria
nhng li ca ng cùng tình nhân thường tr thành ln ln
(interchangeable), vi nhng dòng sùng kính được s dng đ che du,
hay đúng hơn, đ che du do đó biu l, lòng thèm khát thc s ca
nhà thơ đi vi tình yêu đc ca ông. Hn t “linh hn” thuc ging
cái trong hu hết các ngôn ng Âu Châu: psychē trong tiếng Hy Lp,
anima trong tiếng Latinh các hu du ca nó, Seele trong tiếng Đc,
dusha trong các ngôn ng Slavic. Điu này càng làm d dàng hơn vic
chuyn v các n d v Chàng R ca Linh Hn thành các hình nh gi
dc cao đ. vic nhn mnh đến căn tính Chúa Giêsu Chu Đóng
Đinh như Chàng R cũng không bo v ta chng li các hình nh như
thế. Thánh n Julian rt thn trng, khi tuyên b rng “giác cm tính
(sensuality) ca chúng ta ch có nơi Ngôi Th Hai, là Chúa Giêsu Kitô,
thôi” đ đt các tuyên b như thế trong bi cnh tín lý đã hoàn toàn được
khai trin v Chúa Ba Ngôi[40]. Nhưng trong mt s bài thánh ca li
cu nguyn ng cùng Chúa Kitô Chu Đóng Đinh (chng hn, các thánh
ca li cu nguyn ca Giáo Hi Moravian Herrhut), vết thương
cnh sườn Người tr thành đi tượng sùng kính và ước ao được kết hp
nhưng mang âm hưởng gi dc ràng. Đường phân chia gia xúc cm
và giác cm hết sc d dàng b làm ngơ, và c đường phân chia gia tình
yêu như agapē ca Chúa Kitô tình yêu như erōs dành cho Chúa Kitô
cũng thế; làm ngơ c hai đường phân chia này cùng mt lúc đu d dàng
như nhau.
Cũng d dàng làm ngơ, nht cui thi Trung C, đường phân
chia gia nn huyn nhim Kitô ch nghĩa phiếm thn (pantheism)
[41]. Lòng khát khao được kết hp vi đng thn thiêng xem ra thường
tr thành lòng khát khao được xóa đi s phân cách gia Đng To Dng
to vt. Nn huyn nhim Do Thái Giáo thường gii quyết vn đ
này, nhưng đi vi nn huyn nhim Kitô giáo, cơn cám d này xem ra
càng âm hơn. Vì chính nn chính thng được ni ra đ chng li các xu
hướng này, ngay ti tâm đim, vn tín điu cho rng trong ngôi v
Chúa Giêsu, như Thánh Bonaventura tng ch trương, s kết hp
Nguyên đu hết vi nguyên trót hết... con người trường cu con
người tm thi”[42]. Điu này th được hiu nơi Người, vic
phân bit gia Đng To Dng to vt đã b vượt qua, thm chí
khi còn b xóa b na. Mc đích thành tu ca nn huyn nhim Kitô
đã được phát biu trong li l ca Tân Ước: “hin gi chúng ta con
Thiên Chúa; nhưng chúng ta s như thế nào, điu y chưa được bày t.
Chúng ta biết rng khi Đc Ki-tô xut hin, chúng ta s nên ging như
Người, Người thế nào, chúng ta s thy Người như vy” (1Ga 3,2).
th gii thích câu này như mt li ha rng tình trng to vt ca
linh hn, nay b cm tù trong nhà tù thân xác, s được tróc ra khi linh hn
bay bng “t mt mình ti Đng Mt Mình”. Nhiu nhà huyn nhim
ca thế k 15 tng b t cáo, nht bi các nhà huyn nhim chân
chính, đã nuôi dưỡng mt cánh chung hc trong đó, mi s, sau khi phát
xut t Thiên Chúa, s được tái hp th tan hoà vào Thiên Chúa[43].
Cũng mc nhiên trong nhiu lung huyn nhim Kitô, t thi Trung
C nht trong phái Sùng Tín (pietsist) ca Phong Trào Th Phn,
ch nghĩa nhân; theo li mt nhà phê bình cc đoan, “gia cuc chiến
đu đ được tình yêu v k, nn huyn nhim t chng t mình
hình thc tinh chế nht, tuyt đnh ca lòng sùng tín ly mình làm
trung tâm”[44]. Như đã lưu ý trên đây, truyn thng kinh vin trong các
chú gii huyn nhim v Dim Ca hiu như mt kho lun v mi
tương quan gia Chúa Kitô và Giáo Hi, y ht như truyn thng rabbinic
coi nó như mt n d ca mi tương quan gia Thiên Chúa và Dân Israel.
Nhưng trong truyn thng đơn tu, thường tr thành n d v Chúa
Kitô linh hn th. “Người yêu ca tôi thuc v tôi tôi thuc v
chàng” tr thành cách t chính mi tương quan bn thân riêng tư ca
tôi vi Chúa Giêsu. mi tương quan ca Người vi tôi, loi b, hay ít
nht gim thiu, các người khác. Mt bài ca tôn giáo tình cm ướt át ni
tiếng đã phát biu ch nghĩa cá nhân mt cách không h lúng túng:
Tôi t
i v
ườ
n m
t mình
Khi s
ươ
ng còn trên nh
ng cánh h
ng
Và tôi nghe có ti
ế
ng
Rót vào tai tôi,
Con Thiên Chúa t
hi
n.
Và Ng
ườ
i sánh vai tôi cùng trò chuy
n v
i tôi,
Và Ng
ườ
i th
th
tôi là c
a riêng Ng
ườ
i.
Và chúng tôi chia s
ni
m vui, khi n
n ná
đó,
Không ai bi
ế
t bao gi
.
tình cm ướt át hay siêu phàm, nn huyn nhim Kitô vn liên
tiếp là đin hình ti cao ca vic, trong tam đc c đin Chân Thin M,
M
kh năng mô t Người cách hu hiu nht và cũng quyến rũ nht.
Đáp ng nhng khát mong sâu thm nht ca tinh thn con người mun
vươn ti ý nghĩa siêu vit thành toàn chân chính, tri nghim thanh
ty, soi sáng kết hip vi “Đng Cu Chúa Đp Đđã thành công
trong vic cao thượng hoá mi giác cm t nhiên nâng lên hàng
phương thế ca ơn thánh: không điu còn cn phi phàm tc, mi
s đu th tính tích. Nhưng trong din trình này, điu đôi khi
chng t tính quá cám d quên đi Thi
n Chân trong ánh sáng lóa
mt ca M
, hay “hoà tan các biến c lch s vào cm nghim tôn giáo”
vi nguy cơ thc s “không hn t b tín điu Nhp Th, h
thp giá tr ca nó” to ra c “mt đm ly trình bày thiêng liêng hoá
không h có cơ s hp pháp trong thc ti lch s[45]. T tách mình như
ra khi nghĩa văn phm đúng nghĩa ca bn văn kinh thánh, nn gii
thích huyn nhim rt d b thương đim này. Nhưng vn đ xut
hin trong nn huyn nhim Kitô gia thi Trung C thế nào, thì vào
cùng thi gian đó, cũng đã xut hin th ch quan tính mi m nhm đo
ngược nn huyn nhim này như vy. nhân vt đng đnh cao ca
vic phát trin nn huyn nhim Kitô đng thi li đu ngun cho
cuc đánh giá mi m v Chúa Giêsu Lch S ca Nadarét như
Hình Thn Thiêng và Nhân Bn.
_________________________________________________________________________________
____________________
Ghi chú
[1] John Julian, A Dictionary of Hymnology, 2d ed. (1907; New York:
Dover Publications, 1957) tr. 590-91
[2] Julian, A Dictionary of Hymnology tr.1038
[3] Chúng tôi da nhiu vào cuc tho lun ca David Knowles, The
English Mystical Tradition (New York: Harper and Brothers, 1961) tr. 1-38.
[4] đây, chúng tôi mượn đnh nghĩa trong mc “Mysticism”,
Encyclopedia Britanica, 14th ed.
[5] Abraham Joshua Heschel, The Prophets (New York: Harper and Row,
1963) tr.364
[6] Gershom Gerhard Scholem, Malor Trends in Jewish Mysticism
(Jerusalem: Schocken Publishing House, 1941).
[7] Jean Daniélou, Platonisme et Théologie mystique: Essai sur la doctrine
spirituelle de saint Grégoire de Nysse (Paris: Aubier, 1944).
[8] Cv 17,34; Eusebius, Ecclesiastical History 3.4.11; 4.23.3; Hilduin of
Saint Denis, Vita Dionysii.
[9] John Meyendorff, Christ in Eastern Christian Thought (Washington
D.C., and Cleveland: Corpus Books 1969) tr. 81.
[10] Xem Jaroslav Pelikan, “Introduction” to Maximus Confessor, Classcis
of Western Spirituality (New York: Paulist Press, 1985) tr. 1-13.
[11] Marvin H. Pope, Song of Songs. A New Translation with Introduction
and Commentary, The Anchor Bible (Garden City, N.Y., Doubleday,
1977)tr. 18-19.
[12] Leclercq, Love of Learning tr. 90-91.
[13] Xem trình by bác hc trong Etienne Gilson, The Mystical Theology
of Saint Bernard, bn tiếng Anh ca Alfred Howard Campbell Downes
(London: Sheed and Ward, 1940).
[14] Thánh Bernard, Canticles 1.4.8
[15] Thánh Bernard, Canticles 22.1.3
[16] Thánh Bernard Canticles 43.3
[17] Thánh Bernard, Canticles 70.7
[18] Thánh Bernard, Canticles 2.2.3
[19] Thánh Bernard, Canticles 2.1.2
[20] Thánh Bernard, Canticles 20.2.
[21] Thánh Gregory thành Nyssa, Sermons on the Song of Songs 6
[22] Etienne Gilson, The Philosophy of St Bonaventure, bn tiếng Anh ca
IlltydTrethowan and F.J. Sheed (New York: Sheed and Ward, 1938)
[23] Thánh Bonaventure, The Soul’s Journey into God 2.13, ed. Ewert
Cousins, Classics of Western Spirituality (New York: Paulist Press, 1978) tr.
77.
[24] Thánh Bonaventure, The Soul’s Journey into God 4.2, ed. Ewert
Cousins tr.88
[25] Thánh Bonaventure, The Soul’s Journey into God 6.7, ed. Ewert
Cousins tr.108-09.
[26] Thánh Bernard, Canticles 20.6
[27] Thánh Bernard, Canticles 66.10
[28] Knowles, English Mystical Tradition, tr.135
[29] Thánh Julian thành Norwich, The Revelations of Divine Love, bn
tiếng Anh ca James Walsh (New York: Harper and Brothers, 1961) tr. 206
[30] Thánh Julian thành Norwich, The Revelations of Divine Love, bn
tiếng Anh ca James Walsh, tr.186
[31] Thánh Julian thành Norwich, The Revelations of Divine Love, bn
tiếng Anh ca James Walsh, tr. 91-92.
[32] Robert Herrick, “Eternitie” trong The Oxford Book of English Mystical
Verse ed. D.H.S. Nicholson and A.H.E. Lee (Oxford: Clarendon Press,
1917) tr.20-21
[33] Dante, Purgatorio 17.96
[34] Mun xem dn nhp tng quát, nhưng mt tiếng s dng không
phê phán các hn t như o giác cung nhit”, xem Henry Osborn
Taylor, The Mediaeval Mind. A History of the Development of Thought and
Emotion in the Middle Ages 4th ed. 2 vols (London: Macmillan, 1938)
2:458-86.
[35] Acta Sanctorum, February (Paris: Victor Palme, 1865) 3:308.
[36] Mariella Liverani, “Margherita da Cortina: Iconographia” trong
Bibliotheca Sanctorum, 12 vols. (Rome: Istituto Giovanni XXIII nella
Pontificia Università Lateranense 1961-69) 8:772.
[37] John Rupert Martin, Baroque (New York: Harper and Row, 1977) tr.
102-03. 38. Xem tường trình chi tiết “Các Gii Thích Dim Ca” trong,
Pope, Song of Songs, tr.89-229.
[38] Xem tường trình chi tiết “Các Gii Thích Dim Ca” trong, Pope,
Song of Songs, tr.89-229.
[39] Thomas G, Bergin, Dante (New York: Orion Press, 1965) tr. 46.
[40] Thánh Julian thành Norwich, The Revelations of Divine Love 58, bn
tiếng Anh ca James Walsh, tr. 159-60
[41] Friedrich von Hugel, The Mystical Element of Religion as Studied in
Saint Catherine of Genoa and Her Friends 4th ed. 2vols. (Lnndon: J.M.
Dent and Son, 1961) 2:309-40.
[42] Thánh Bonaventure, The Soul’s Journey into God 6.5, ed. Ewert
Cousins tr.107
[43] Pelikan, Christian Tradition 4:63-68
[44] Anders Nygren, Agape and Eros, bn tiếng Anh ca Philip S. Watson
(Philadelphia: Westminster Press, 1953) tr. 650.
[45] Hanson, Allegory and Event, tr.283
Tr v mc lc
CHƯƠNG MƯỜI MT:
Mô Hình Thn Thiêng Và Nhân Bn
Hãy mang ách c
a Th
y và h
c v
i Th
y
Nếu mt cuc thăm công lun đi hi mt nhóm đi din gm
nhng người hiu biết chu suy tư “nhân vt lch s nào trong quá
kh hai ngàn năm hin thân trn vn nht cuc đi giáo hun ca
Chúa Giêsu Kitô?”, thì người thường được nhc đến nhiu nht hn
phi là Thánh Phanxicô thành Assisi[1]. Câu tr li, thm chí, còn thường
xuyên hơn na nếu người được thăm không thng thuc bt c Giáo
Hi nào. l đó cũng câu tr li nhiu người cùng thi vi
ngài hay, dù sao, nhng người sng cùng mt thế k hay gn như thế sau
ngài, đáp li mt câu hi như thế. nơi Thánh Phanxicô thành Assisi,
vic phng cuc đi Chúa Giêsu vâng theo giáo hun ca Người
(mt giáo hun, ít nht trên nguyên tc, tính trói buc đi vi mi tín
hu) đt ti mt trình đ trung thành đến ni đã đem li cho ngài mt
danh hiu, cui cùng được Đc Giáo Hoàng Piô XI chính thc công b:
“Chúa Kitô th hai [alter Christus]"[2].
Rt ít điu trong cuc sng đu đi cho thy Giovanni di Bernardone
s chiếm lãnh bt c v trí nào như thế trong lch s. Sinh năm 1181 hay
1182 trong gia đình thương gia Assisi, ngài hoài mong tr thành mt
hip sĩ và mt s nghip nghĩa hip. Thay vào đó, ngài đã hoán ci đ tr
thanh hip ca thp giá Chúa Kitô “s gi ca Đi Vương”[3].
Các do ca bt c cuc hoán ci nào cũng thường phc tp hơn các
gii thích v sau ca chính người hoán ci hoc đ t ca h. Qu
như thế vi Thánh Phaolô Thánh Augustinô, cũng qu như thế vi
Thánh Phanxicô.
T các tài liu v cuc đi Thánh Phanxicô, nhng tài liu tng được
nghiên cu t m, điu hin nhiên cuc biến đi ca ngài không h
mt giây phút loé sáng loá mt đơn nht, nhưng mt chuyn dch tim
tiến t li sng cũ sang cái hiu mi m vế chính ngài và s mnh trên
đi ca ngài. Cũng không kém hin nhiên tâm đim cuc biến đi
này có con người ca Chúa Giêsu lch s nhưMô Hình Thn Thiêng và
Nhân Bn. Mt ngày kia, khi đang cu nguyn, Thánh Phanxicô bng
thy khuôn mt Chúa Kitô chu đóng đinh, th kiến này li mãi vi
ngài sut đi. Ngài hiu th kiến này nghĩa Chúa Kitô kêu gi chính
bn thân ngài bng li l ca các sách Tin Mng, vn tr nên quá quen
thuc sut trong các thế k ca lch s đơn tu “Ai mun theo Thy,
người y hãy t b mình, vác thp giá mình theo Thy” (Mt 16,24)
[4].
Đó điu Thánh Phanxicô đã thc hin. Tiu s chính thc ca ngài
tường trình rng “t lúc đó tr đi, ngài khai trin mt tinh thn khó
nghèo, bng mt cm thc khiêm tn, mt thái đ cm thương sâu
xa”[5]. Li mi gi vác thp giá theo Người ca Chúa Kitô bao gm
ch th chuyên bit “hãy đi sa li căn nhà [Giáo Hi] đang hư nát ca
Thy”. Thot đu, Thánh Phanxicô gii thích lnh truyn này theo nghĩa
đen, tc đm nhim vic sa li mt s ngôi nhà th vùng chung
quanh cn được phc hi. Nhưng dn dà ngài mi hiu ra rng “căn nhà”
Chúa Kitô kêu gi ngài tái thiết không phi đn thánh này hay nhà
th x n, chính Giáo Hi ca Chúa Kitô trên trái đt. Ni dung
chính ca s mnh này được t l cho Thánh Phanxicô vào ngày 24 tháng
2 năm 1209, mt ngày được các đ t ca ngài đánh du hàng năm, cùng
vi các l k nim khác v cuc đi ca ngài. Vào ngày đó, Thánh
Phanxicô tri nhn li l Chúa Giêsu nói khi ln đu tiên sai 12 tông đ ra
đi lúc còn tha tác trên trn gian (khác vi vic sai đi sau khi Người đã
sng li như được tường trình trong Mt 28,19-20) như cũng nói vi chính
ngài “khi đi, các con hãy nói ‘Nước Tri đã đến gn’. Đng mang vàng,
cũng đng mang bc, hoc đng trong dây lưng các con” (Mt 10,7.9)[6].
Bt chp tính khc kh ca đòi hi này, hay nói cho đúng hơn, chính
tính khc kh này, Thánh Phanxicô lp tc lôi cun được người theo,
sn sàng chia s li sng trit đ theo Tin Mng này: thot đu ch 5,
ri 12 người; nhưng ti năm 1221, ít nht 3 ngàn người. Ngôi nhà th
nh Thánh Maria Các Thiên Thn (Santa Maria degli Angeli), bình dân
có tên là Portiuncula gn Assisi, là mt trong các ngôi nhà th được Thánh
Phanxicô trùng tu. Đến lúc đó, theo li Thánh Bonaventura, tr nên
“nơi Thánh Phanxicô lp Dòng Anh Em Hèn Mn do linh hng Thiên
Chúa”[7]. (Nó cũng nơi Thánh Phanxicô qua đi ngày 3 tháng 10 năm
1226).
Ging Thánh Bin Đc nhiu v sáng lp đơn tu khác sut thi
Trung C, Thánh Phanxicô son tho lut đơn tu cho nhóm nh nhng
người theo ngài. được Đc Giáo Hoàng Innôcentê III phê chun ngay
sau khi được son tác, nghĩa vào năm 1209 hay 1210. Tuy nhiên, vic
phê chun ca Đc Giáo Hoàng không h được viết ra. Đàng khác, chính
lut th nht cũng không tn ti dưới dng văn bn, chúng ta phi
da vào nhiu trình thut khác nhau (có khi trái ngược nhau) v ni dung
ca nó. Nhưng t các trình thut này, điu ràng trong nó, Thánh
Phanxicô tránh các đơn dài dòng v cơ cu hay tác phong cho Dòng;
ngài thích “s dng phn ln các li l ca Tin Mng thánh thin”
hơn[8]. Nhưng li gii thích này b qua nhân t tính quyết đnh trong
cung cách dòng được t chc cai qun: chính nhân cách ca Thánh
Phanxicô. Các ngun còn tn ti đến nay buc ta phi kết lun rng s
hin din ca ngài là mt s hin din gn như ma thut. Chính s hin
din này lôi cun các đ t t nhiu vùng khác nhau thuc nhiu gii
khác nhau. H đến sc lôi kéo như nam châm ca Thánh Phanxicô,
h đến thm quyn Tin Mng ca Chúa Giêsu Kitô, hai do này
ch mt trong mt h. Thánh Phanxicô tôn sùng điu người viết
tiu s đu tiên ca ngài, Thomas thành Celano, gi “đc khiêm
nhường nhp th” ca Chúa Kitô[9].
Lòng tôn sùng Chúa Kitô đó mang hình thc c ý sng phù hp vi
các chi tiết đi Người “trong mi s”. Vic sng phù hp này theo nghĩa
đen và toàn din đến ni các người theo Thánh Phanxicô trong các thế h
tiếp theo đã khai trin mt hình thc văn chương đc bit, gi tiu s
kép. Cun Các Cu
c Đ
i Song Song ca Plutard được rt nhiu người
đc đã viết v các nhân ca Hy Lp La bên cnh nhau, chng
hn, Alexander Đi Đế Julius Caesar, so sánh tương phn h rút
ra mt bài hc luân lý. Tiu s kép v Chúa Giêsu và Thánh Phanxicô đưa
phương pháp này tiến thêm mt bước. Trong c hai đin hình, các ngun
hin có, 4 sách Tin Mng các hnh Thánh Phanxicô, khá vn vt và,
trong tư cách các tiu s, ít tho mãn đi vi mt đ t mun biết mi
s v Thy mình. Cách đ tho mãn khát mong này ly đi sng song
song đin vào khong trng; Thánh Phanxicô người phng Chúa
Kitô hơn hết mi người nên th biết nhiu hơn v v này bng cách
nghiên cu cuc đi ca v kia.
Chng c cm kích nht ca s song hành gia cuc đi ca Chúa
Giêsu ca Thánh Phanxicô hin nhiên xut hin v gn cui đi
Thánh Phanxicô, tc vào tháng 9 năm 1224. Theo thói quen, ngài đi tĩnh
tâm ti Alvernia (tiếng Ý La Vernia), mt ngn núi gia Arezzo
Florence, nơi ngôi nhà nguyn Kính Thánh Maria Các Thiên Thn đã
được xây cho các tu Phanxicô my năm trước. Theo gương Chúa Giêsu
trong sa mc trước khi b cám d (Mt 4,2), Đng cũng đã theo gương
Môsê (Xh 34,28), Thánh Phanxicô sng 40 ngày trên núi. Vào ngày L
Tôn Vinh Thp Giá tc ngày 14 tháng 9, hay gn ngày đó, ngài được mt
th kiến. Ngài thy mt thiên thn, mt luyến thn (seraph) có 6 cánh (Is
6,1-13), gia các cánh ca luyến thn, Thánh Phanxicô bng phát hin
khuôn dung Chúa Giêsu chu đóng đinh. Ngài b th kiến tràn ngp, và ri,
theo li người viết tiu s ngài Thánh Bonaventura, “Khi th kiến qua
đi, nó đ li trái tim ngài bng bng la mến và in vào thân th ngài mt
ho nh l lùng. đó và lúc đó, các vết đinh bt đu xut hin tay
chân ngài, y ht như ngài thy chúng trong th kiến Đng b Đóng Đinh
vào Thp Giá. Tay chân ngài như đâm thâu qua gia bng đinh...
Sườn phi ca ngài xem ra như th b đâm thâu bng lưỡi đòng được
đánh du bng mt vết tho sng đng thình thong li rướm máu”[10].
T câu phát biu ca Thánh Tông Đ Phaolô, câu các đ t ca
Thánh Phanxicô s nh li, “tôi mang trên thân xác tôi các du [tiếng Hy
Lp stigmata] ca Chúa Giêsu” (Gl 6,17), các du này được gi
stigmata[11]. Trong Paradiso, Dante đ Thánh Tôma Aquinô, vn
mt tu Dòng Đa Minh, ch không phi Dòng Phanxicô, gi chúng
“con du cui cùng” (l’ultimo sigillo)[12].
Dường như Thánh Phanxicô người đu tiên trong lch s được in 5
du, nhưng t đó tr đi, mt s người khác: theo mt cuc kim
[13], đến 300 người được chng minh như thế. Ngày nay, ch
người hoài nghi đến không tr ni mi tra vn tính chính xác lch s ca
các trình thut cho rng Thánh Phanxicô thc s mang các du trong cnh
sườn ngài. Ít nht, mt s trường hp gn đây đã được chng thc trn
vn, đôi khi bi c các y không phi tín hu. Tuy nhiên, các trường
hp như thế liu có th gán cho mt phép l hay cho mt t k ám th thì
mt vn đ khác. sao, nhng trường hp bút tích đàng hoàng
v nhng người Hi Giáo dường như cũng nhng du vết thương
tiên tri Mohammed vn có lúc chiến trường. Xem ra s võ đoán nếu gán
nhng điu này cho t k ám th nhưng li cho là phép l trường hp các
Kitô hu cùng có mt tri nghim tương t. Bt k câu tr li đúng đn
cho thế lưỡng nan này th ra sao, gn như ai cũng tha nhn rng
vic in năm du ca Thánh Phanxicô mt trường hp đc bit, mt
loi đc bit xét theo nhiu cách. V căn bn, do tính đc đáo ca
là tính đc đáo ca chính Thánh Phanxicô như “mt Kitô th hai”: Nếu có
ai thích đáng được mang trong mình các du đinh ca Chúa Kitô chu đau
kh, thì người đó hn phi Thánh Phanxicô. ràng Thánh Phanxicô
không coi các du đinh như mt dp đ khoe mình; thc vy, ngài thm
chí noi gương Chúa Kitô (Mt 16,20) bng cách gi cho căn tính ca ngài
không ai biết đến[14]. Đến c vic coi các du đinh như mt hình thc
hàng đu ca vic noi gương Chúa Kitô ngài cũng không làm. V trí vinh
d, hay thiếu vinh d, đúng hơn thuc đc khó nghèo.
Đc khó nghèo luôn nét tri vượt trong nước Thiên Chúa như Chúa
Giêsu đã tri nhn, đã sng đã công b[15]. Trong Tin Mng Mátthêu,
Chúa Giêsu tng nói “Chn hang, chim chóc t, nhưng Con Người
không ch đt đu” (Mt 8,20). Như ta đã nhn xét trên đây, vi vic
phát trin ca phong trào đơn tu Kitô Giáo, đc khó nghèo tr thành du
n ca các lc ca Chúa Kitô c gng thc thi mt cách trn vn hơn
các li khuyên hoàn thin vn vượt quá kh năng ca các tín hu bình
thường sng trong thế gian. Cùng vi đc khiết tnh và vâng li sut đi,
li khn khó nghèo được Lut đòi hi nơi mi dòng đơn tu, đòi hi nơi
các nhân, ch không nht thiết nơi chính dòng tu. Sut thi Trung C,
vic phân bit này ngun gây ra nhiu khó khăn thi nát. Các đan
vin thu tích rt nhiu đt đai, các thư vin ca h được m rng, và các
kho vàng quí kim ca h biến h thành các đch th ca các nhà đi
quí tc ca Âu Châu. Nhng nhà châm biếm luân thích tương phn
điu này vi câu nói ca các môn đ trong Tin Mng “Thy coi, phn
chúng con, chúng con đã b mi s mà theo Thy !” (Mc 10,28).
Thánh Phanxicô thc hin mt cuc đánh đ trit đ các hàm h ca
truyn thng đơn tu trên. n bn viết th hai Lut ca ngài t các
người theo ngài bng ngôn t ca Tân Ước, như “nhng l khách
nhng l hành trên trn gian”, hoàn toàn tách mình ra khi vòng vây bo
chúa các ca ci vt cht vn thường ba trên nhng người s hu
chúng[16]. Cơ s ca vic tách mình này vic noi gương Chúa Kitô
theo nghĩa đen và nghiêm ngt tuân gi giáo hun ca Người. Đc nghèo
khó không phi ch vic không ca ci, nhưng mt s thin tích
cc, “N Hoàng Các Nhân Đc” tính đng nht ca vi Chúa Kitô
Đc M[17]. Mt trong các s tiên khi v Thánh Phanxicô, được
ph thông hoá trong mt s tranh v, t ngài đi tìm nghèo khó trong
các khu rng khi ngài gp mt ph n hi ngài đang làm đy. Khi
nghe ngài gii thích “tôi đi tìm nghèo khó, tôi đã vt b giu có, tôi
đi tìm và gi nàng cho ti khi tôi gp được nàng”, người ph n cho ngài
hay tên nàng Paupertas, Mnh Ph Nghèo! Ngài quyết tâm ly nàng
làm cô dâu ca mình, và cuc hôn nhân được chính Chúa Kitô c hành.
Tuy nhiên, s mt lm ln ln khi gii thích s tách mình ca
người tu Phanxicô khi s giu sang vt cht như mt biu thc ca
vic ghét b thế gii vt cht t nhiên. Hoàn toàn trái li: Thánh
Phanxicô thành Assisi người chu trách nhim tái khám phá thiên nhiên,
ngài du nhp vào Kitô Giáo thi Trung C mt s vui hưởng tích cc
lĩnh vc t nhiên như chưa tng có ai trước đó đã làm như vy. Chesteron
tng nói rng như th Âu Châu, ln đu tiên buc phi bước qua đường
hm thanh ty, trong đó, được ty sch vic th phượng thiên nhiên
đy h phm giá vn tha hưởng t các ngun va c đin va
man r, đ lúc này đây, nơi Thánh Phanxicô, “con người được tước b
khi linh hn mình mnh rác th phượng thiên nhiên cui cùng, và có th
tr v vi thiên nhiên”[18]. Trong ca khúc ni tiếng Anh M
t Tr
i ca
ngài, công trình đu tiên trong lch s văn chương bình dân Ý đi li,
Thánh Phanxicô ca hát rng:
L
y Chúa, xin ng
i ca Chúa ngàn trùng, t
t c
nh
ng Chúa đã d
ng
nên,
Và tr
ướ
c nh
t, l
y Chúa, Anh M
t Tr
i
Ng
ườ
i mang ngày đ
ế
n.
Mt trăng ch gái ca ngài, gió em trai; trong kh thơ khác nói
được thêm vào gi cui cùng đi ngài, “Ch Chết” cũng mt quà
phúc t Thiên Chúa[19]. Nhiu ca khúc ni tiếng nht ca ngi Thiên
Chúa đã ban cho ta thiên nhiên, k c ca khúc ni tiếng All Things Bright
and Beautiful ca Cecil Frances Alexander, đu ly hng t cht liu
ca Thánh Phanxicô.
Dưới mt hình thc nghch lý, thái đ coi trng thế gii to dng nói
trên cũng hin din trong cách Thánh Phanxicô nghĩ nói đến thân xác
con người. mt bình din, vic nói xu các khía cnh th ca bn
tính con người đi xa đến ni gn như ai cũng thy quá đáng. Ngài trn
tro vào thc ăn ca ngài đ làm cho nó đng quá ngon ming, và ngài “lao
mình xung chiếc mương đy nước đá” khi b cám d v sinh chng
hn[20]. y thế nhưng, ngay nhng cc đoan trong vic ép xác kh hnh
này cũng là mt phn trong quan đim toàn din ca ngài v trn gian
cuc sng. Tt c đu thuc cam kết ca ngài mun bước chân theo
Chúa Kitô vác thp giá, ngài luôn nh li Thánh Tông đ Phaolô:
“nhng ai thuc v Chúa Giêsu Kitô đu đóng đinh xác tht mình cùng vi
các đam thèm mun ca nó. Nếu chúng ta sng nh Chúa Thánh
Thn, chúng ta cũng hãy nh Chúa Thánh Thn mà bước đi” (Gl 5,24-25).
Mc đích ca các hành vi t ép xác này đ ra k lut cho thân xác
nhm mt mc tiêu cao hơn. mt điu đó hơn nhng tương t
phiến din gia nhng nhà kh hnh như Thánh Phanxicô các lc
ngày nay, nhng người nét mt dt khoát, bt các bp tht làm vic
quá sc, khut phc mi dây thn kinh, và trng pht thân xác h, ch đ
thng gii. Thánh Phanxicô như th nói theo Thánh Phaolô “H làm thế
đ nhn được vòng hoa mau hư, nhưng chúng tôi nhn được vòng hoa
không h hư nát. Tôi bt thân th phi chu cc phc tùng” (1Cr 5,25.
27).
H lun trc tiếp ca vic khám phá thiên nhiên đng hoá ni đau
kh trong thân xác mình vi các đau kh ca Chúa Kitô là mt ý thc mi
m sâu sc hơn v nhân tính ca Chúa Kitô, như đã được t l trong
vic Người sinh ra chu đau kh. Các người theo chân Thánh Phanxicô
tin rng như th “Chúa Hài Đng Giêsu b lãng quên trong trái tim nhiu
người” nhưng “đã được đem tr li s sng mt ln na nh Thánh
Phanxicô” [21]. Nếu nay Chúa Giêsu, sau cùng, cn được coi trng hết
sc, Người hn phi mt hình nh chân chính đây trong lch s con
người. Cho nên, c khi đu cuc sng phàm nhân ca Chúa Giêsu Kitô
ln lúc kết thúc đu tìm được các hình thc mi đ phát biu qua đi
sng vic làm ca Thánh Phanxicô. Vic c hành L Giáng Sinh đến
khá chm trong vic khai trin lch Kitô giáo, sau các ngày l khác đã
được thiết lp t lâu[22]. Tm quan trng ngày mt tăng ca l
liên h ti vic ngày mt nhn mnh thêm ca các thế k th năm
th sau v nhân tính đích thc đy đ ca Chúa Kitô. Theo Thomas
Celano, Thánh Phanxicô “gi sinh nht ca Chúa Hài Đng Giêsu mt
cách say không th nào t được, hơn hn các ngày l khác”[23]. Như
mt đóng góp chính ca ngài vào vic gi ngày l này, năm 1223, ngài
dng mt presepio hay máng c ti làng Greccio vùng Umbria, nơi thánh
l na đêm được c hành vào Vng L Giáng Sinh năm đó, vi Thánh
Phanxicô, trong tư cách phó tế, ging “v vic sinh h ca v Vua nghèo,
Đng ngài gi là Bé Thơ Bêlem mt cách đy yêu thương du dàng”[24].
th tài đc tin vào Chúa Kitô ca Thánh Phanxicô quan trng bao
nhiêu đi na đi vi lch s ngh thut và lch s sùng kính, n tượng lâu
dài nht ngài đ li trong c hai lãnh vc này phát xut t vic ngài tp
trung vào Chúa Giêsu ca thp giá. Ngài biến thành ca ngài quyết tâm
ca Tân Ước “không biết điu khác ngoi tr Chúa Giêsu Kitô
Chúa Giêsu Kitô chu đóng đinh” (1Cr 2,2). Sut cuc sng ca ngài,
Thánh Phanxicô t đng hóa mình vi các biến c thng kh ca Chúa
Kitô, đến ni lth tái dng gn như toàn b lch s Tin Mng v
cuc Kh Nn t các màn th trong đó Thánh Phanxicô tng được mô
t như người tham d.
Thánh Bonavantura tng viết rng “Chúa Kitô b treo trên thp giá,
nghèo khó trn trung hết sc đau đn, Thánh Phanxicô mun
được ging như Người trong mi s[25]. Thánh Phanxicô c gng đng
hình đng dng vi Chúa Kitô phng Người cách hoàn ho c lúc
sng cũng như lúc chết. Mi tương quan gia tri nhn đương thi v
Thánh Phanxicô và hì nh nh Chúa Kitô h tương đến ni câu truyn ca
thy dòng được in 5 du dn ti mt ý thc sâu sc hơn v Hình
Thn Thiêng Nhân Bn ca ngài. Chúa Kitô ca Thánh Phanxicô
không phi Đng trong Người s hin din quyn năng ca
Thiên Chúa đã đánh thuc bn tính nhân loi ca Người đến ni s
đau đn ca thp giá không nh hửơng ti Người c. Đúng hơn, như
Tân Ước đã viết “chúng ta không mt v thượng tế không th không
thin cm vi các yếu đui ca chúng ta, nhưng mt v thượng tế,
v mi phương din đã b cám d như ta, tuy không phm ti” (Dt
4:15). Tri nghim ca Thánh Phanxicô như Chúa Kitô th hai, và nht
vic ngài đng hình đng dng vi thp giá giá tr đem li cho ngành
ha thi ca mt tính duy thc mi m khi chúng ráng lên hình dng cho
nim xác tín căn bn này là trong đau kh và cái chết ca Chúa Giêsu trên
thp giá, c mu nhim s sng thn thiêng ln mu nhim s sng
nhân bn đu tr thành t tường. Tuy nhiên, không phi vic đng hình
đng dng vi Chúa Kitô chu đóng đinh, vic đng hình đng
dng vi s khó nghèo ca Người mi là vn đ gây tranh cãi nhiu nht
trong ngh trình ca Thánh Phanxicô. Qua c hành đng ca bn thân ngài
trong tương quan vi Mnh Ph Nghèo qua ngôn ng trong các hun
th ca ngài vi các đ t, Thánh Phanxicô nói rõ ràng vic ngài hoàn toàn
nghiêm túc xây dng li khn khó nghèo (26). Chúa Kitô, Đc M, và các
tông đ đu đã t b mi quyn s hu tin bc tài sn; cho nên,
tuyt đi nghèo khó điu yếu tính ca vic hoàn thin theo Tin Mng.
Sau khi Thánh Phanxicô qua đi, mt phái trong các đ t, sau này được
gi phái Tâm Linh (Spirituals), nhn mnh rng ch trương này là ch
trương duy nht th chp nhn được, Lut Dòng Chúc Thư ca
Thánh Phanxicô đu được Thiên Chúa linh hng. Phi hp vic nhn
mnh này vi vic t cáo Giáo Hi và các đnh chế ca Giáo Hi đã tha
hip vi tinh thn thế tc, mt s người trong phái này tiến ti ch t
coi mình như nhng người tiên phong ca mt “Giáo Hi tâm linh” mi,
trong đó, s tinh tuyn ca Tin Mng, như được Thánh Phanxicô “v thiên
thn vi sách Tin Mng vĩnh cu” (Kh 14:6) loan báo, s được phc hi
và đc khó nghèo tuyt đi s thng thế. Phái ôn hòa hơn trong các đ t
ca Thánh Phanxicô, đôi khi được gi Vin Tu (Conventuals), không
ch trương đt đ mt phn đ trit đ như thế gia Giáo Hi đnh chế
“Giáo Hi tâm linh”. H tìm được người gii thích quân bng hơn c
nơi Thánh Bonaventura, nhà thn hc, nhà triết hc, văn huyn nhim
hc, v thánh ca Dòng Phanxicô; li gii thích li tính qui phm
ca v này đi vi Lut Dòng Tiu s chính thc ca Thánh Phanxicô,
nhm thay thế mi tiu s trước đó, đã làm cho phong trào ca Thánh
Phanxicô được Giáo Hi chp nhn làm cho Thánh Bonaventura, như
ngài thường được gi, tr thành “sáng lp viên th hai ca Dòng Anh Em
Hèn Mn”. Cuc tranh cãi trên v đc khó nghèo đã mang li nhiu hu
qu chính tr bt ng. Không điu xem ra phi trn tc phi chính tr,
đúng ra, hoàn toàn duy tưởng, hơn thuyết cho rng Chúa Kitô,
Đc M các Tông đ đã thc hành đc khó nghèo tuyt đi, nên bn
phn ca Giáo Hi là phi theo gương các ngài mà t b vic s hu bt
c điu gì. Thế nhưng, do mt trong nhng nghch kỳ l vi nó,
lch s, nht lch s Giáo Hi, đã được làm nên, ch trương phi trn
gian này đã to nên mt liên minh vi nhiu gii duy tc trit đ khác
nhau ca thế k 14, nhng người lúc y đang c gng khng đnh quyn
bính ca nhà nước trên quyn bính ca Giáo Hi. Triết gia thn hc
gia sáng chói ca Dòng Phanxicô, William Ockham tn công Đc Giáo
Hoàng Gioan XXII đã thay đi các đòi hi ca Lut Dòng Chúc Thư
ca Thánh Phanxicô v đc nghèo khó. Trong tranh chp sau đó, Ockham
tìm được s che ch chính tr ti triu đình ca Hoàng Đế Rôma Thánh
Thin, Louis Bavaria, người lúc đó đang dn thân vào cuc tranh chp
vi ngôi Giáo Hoàng v các đc quyn liên h ca Giáo Hi Nhà
Nước. Tiếp nhn mt s lun đim ca Ockham và thích ng chúng mt
cách thc ra hoàn toàn không Phanxicô chút nào cách chính Ockham,
vn mt giáo phm tn ty (do đó t nhn mình là) mt người
Công Giáo chính thng, vn không ý đnh, hoàng đế các người ng
h ông t khoác cho mình vai trò gii phóng Giáo Hi chân chính khi
gánh nng tài sn quyn lc. Do đó, trong din trình này, hình nh v
Chúa Giêsu như thế đã góp phn vào vic lên công thc cho các nguyên
tc sáng lp “các giá tr thế tc” ca triết chính tr cn đi (27).
Điu này qu cách quá xa vi Thánh Phanxicô năm du vic ngài tìm
cách sng đơn gin theo Tin Mng. Ngay trong bu khí sóng gió chính tr
ca cui thi Trung C, vic tìm kiếm tính chân chính ca Tin Mng y
vn tiếp tc gây nh hưởng trên tâm hn cuc sng con người.
các s gia đôi khi có xu hướng nhn mnh ti các trn chiến chính tr ca
thi đi đến loi b mi điu khác, vic Thánh Phanxicô tn hiến cho
Chúa Kitô như Mô Hình Thn Thiêng và Nhân Bn, vn là mt th tài,
xét theo nhiu cách, tính ph quát cũng như lâu bn hơn. Đu thế k
15, xut hin mt cun sách ta đ Gương Phúc Chúa Kitô,
nhiu người cho đt được s lượng lưu hành hơn bt c cun sách
nào trong lch s, ch tr Kinh Thánh. Cun sách, trước đây vn nc danh,
thường được gán cho nhà huyn nhim hc vùng Sông Rhine, Thomas à
Kempis, qua đi năm 1471. Bt k ai tác gi ca cun sách, nhân vt
chính ca nht đnh Chúa Giêsu Kitô. khuyên người ta (trong
bn dch tiếng Anh thế k 16) rng “con hãy luôn đt trước mt con hình
chu đóng đinh”; kêu ln, hoàn toàn trong tinh thn Phanxicô “Ly
Thiên Chúa, chúng con không còn vic gì khác đ làm, ngoi tr hết lòng
ngi khen Chúa chúng con là Chúa Giêsu Kitô” (28). Ngay chương đu,
sách đã công b “Hãy đ vic hc hi ti cao ca chúng ta hướng v
cuc đi Chúa Giêsu Kitô”. Vic hc hi này nn tng cho c vic t
biết mình cách chính xác ln vic chân nhn thc ti Thiên Chúa. Biết
đ các tín ca Giáo Hi hay các câu nói ca Kinh Thánh cũng vn
không đ, “vì bt c ai hiu li l xuông ca Chúa Kitô, nếu mun
hưởng trn được hương v ca chúng, đu cn phi hc cách làm cho
đi mình đng hình đng dng vi đi ca Người”. Mt ln na, vic
Thánh Phanxicô tôn vinh Chúa Giêsu như Hình Thn Thiêng Nhân
Bn t khng đnh như mt phương thc thay thế cho tính t mãn ca
lòng đo qui ước. c thế tiếp din. Năm 1926, k nim ngày qua
đi ln th 700 ca Thánh Phanxicô, 2 triu khách hành hương đã ti
Assisi. L dĩ nhiên, đa s h các chi th st sng ca Giáo Hi, nhng
người, như Thánh Bonaventura c chính Thánh Phanxicô na, tin rng
lòng trung thành vi Giáo Hi đnh chế vic noi gương Chúa Kitô
không h bt tương ng vi nhau, nhưng nâng đ ln nhau cui cùng
đng nht vi nhau. Mt khác, bt k ý đnh nguyên thy ca ngài ra
sao, Thánh Phanxicô cũng đã tr nên thánh quan thy ca s đông ngày
càng gia tăng trong thế gii hin đi nhng người nay tr nên tôn sùng
Chúa Giêsu hơn mi ngày mi xa cách Giáo Hi hơn, nhng người
nhìn ra mt tranh chp không th nào hòa gii gia Kitô Giáo ca giáo
hi hc giáo hun luôn tính liên quan ca Tin Mng, hay, như h
thường phát biu, gia tôn giáo ca Chúa Giêsu tôn giáo v Chúa
Giêsu. Nhng gia h trong đó không hình nh hay tượng nh tôn giáo
nào, không c cây thp giá, tuy nhiên vn có mt tm lc (plaque), đôi
khi được làm cho đa cm, vi Li Nguyn Ca Thánh Phanxicô rt quen
thuc “Ly Chúa, xin biến con thành khí c bình an ca Chúa”. li
gii thích v Thánh Phanxicô, mt li gii thích đã đang gây nh
hưởng hết sc rng rãi thi hin đi, không phi li gii thích chính
thc ca Giáo Hi da vào Thánh Bonaventura, li gii thích ca
Paul Sabatier, người tin rng s đip nguyên thy ca Thánh Phanxicô đã
b sàng lc bi các đ t sau này, nht Thánh Bonaventura, nhm làm
cho ngài được Giáo quyn chp nhn (29). Các hc gi ngày nay th
bt hoài nghi hơn Sabatier v dch bn chính thng v Thánh Phanxicô,
nhưng c h cũng phi da nhiu vào các tìm tòi n bn ca ông đ
lp lun chng li ông. Tính hàm h man mác khp toàn b tiu s
Thánh Phanxicô tinh thn Phanxicô. Đó th tài ca mt trong man
vàn s lâu đi nht v Thánh Phanxicô, được đng trong mt bc
tranh được gán cho Giotto. Sau khi nhn được mc khi ca Chúa Kitô
kêu gi ngài b li sng cũ bước qua li sng mi theo Tin Mng, Thánh
Phanxicô ti Rôma đ lãnh phép ca Đc Giáo Hoàng, mt vic cn làm
trong bt c vic thành lp dòng tu mi nào. Như đã lưu ý trên đây,
Thánh Phanxicô nhn được phép này, không phi bng văn bn, mà bng
li nói, vào năm 1209 hay 1210. Nhưng ít nht theo s bc tranh
ca Giotto, phép y đã din ra cách rt đáng lưu ý. Mc hết sc cm
kích trước s thánh thin ca Thánh Phanxicô trước sc mnh ca
vic ngài dn thân theo Tin Mng, Đc Giáo Hoàng Innôcentê III đã hoãn
câu tr li cho đơn xin phép cho ti khi ngài tham kho ý kiến các hoàng
t ca Giáo Hi, tc các v Hng Y. Mt s v trong Hng Y đoàn phát
biu không hay v Thánh Phanxicô, nht là các song hành hin nhiên gia
các ging thuyết ca mt s phong trào lc giáo ngoi quc trên lãnh th
s đip tuyt đi nghèo khó ca ngài đ vâng theo Chúa Kitô,
Hình Thn Thiêng Nhân Bn. Nhiu v khác t ra tích cc hơn trong
các phn ng ca h. Dĩ nhiên, cui cùng, quyết đnh hoàn toàn tùy thuc
Đc Giáo Hoàng. Đêm sau đó, Đc Giáo Hoàng Innôcentê III mt gic
mơ (đây là lý do ti sao mt trong các tên đt cho bc bích ha ca Giotto
Gic Mơ Ca Đc Giáo Hoàng Innôcentê III). Hai nhân vt ni bt
trong bc bích ha, Thánh Phanxicô phía trái Đc Giáo Hoàng
Innôcentê III phía phi. Đc Giáo Hoàng, được hai v binh đng hu,
đang ng trên chiếc giường màn trướng. trong gic ng, ngài vn
đi tế (miter) biu hiu chc v Giám Mc ca ngài, cũng như mt
áo choàng sang trng. Thánh Phanxicô, đi tượng gic mơ ca Đc Giáo
Hoàng, trái li mc chiếc áo vi thô vn đã tr thành đc đim ca ngài,
vi dây thng tht lưng đi chân đt. Cánh tay trái ca ngài chng
nnh, nhưng vi cánh tay phi, ngài nâng mt tòa nhà, chính vương
cung thánh đường Thánh Gioan Latêranô, vn được hoàng đế
Constantinô I dâng cúng cho Giáo Hi và là tòa thm quyn ca Đc Giáo
Hoàng trong tư cách Giám Mc Rôma. Ngôi nhà th nghiêng mt góc
nguy him, và, trong gic mơ ca Đc Innôcentê III, nguy cơ sp đ
nếu không người thanh niên này đến cu. Can c vào th kiến trong
gic mơ, Đc Giáo Hoàng đã chp nhn đơn xin chun nhn Lut
dòng th nht. S tương phn không th nào nét hơn được. đây
người quyn thế nht tng ng trên Ngai Thánh Phêrô, người Tiu
s đu tiên ca Thánh Phanxicô gi “danh tiếng, hc rng, ni tiếng
v tài ăn nói, đy nhit tâm đi vi công trong nhng điu chính
nghĩa đc tin Kitô giáo đòi hi” (30). Ngài ch mi 37 tui khi làm Giáo
Hoàng năm 1198, trong gn 2 thp niên, đã lèo lái Con Thuyn Thánh
Phêrô vi mt bn năng vng chãi ch cho nhng điu cn thiết. Mt
người vi nhân cách không chê trách vào đâu được rt tài hùng
bin, trước khi được bu làm Giáo Hoàng, ngài vn đã tin rng Giáo
Hoàng, trong tư cách kế v Thánh Phêrô, người Chúa Kitô đã ng
nhng li này: “Trên đá này, Thy s xây Giáo Hi ca Thy” (Mt
16:18). Sau khi được bu, ngài c gng sng đúng nhng ngài vn tin
v ngôi Giáo Hoàng, ngài đã thành công. Ngài tin rng, Giáo Hoàng
“kém hơn Thiên Chúa nhưng ln hơn con người”, làm trung gian gia hai
ch th. Ti Công đng ln nht trong Giáo Hi thi Trung C, được t
chc năm 1215 ti Latêranô, ngài được chào kính “chúa thế gian”
(dominus mundi). Tính liên tc ca Giáo Hi, không nó, xét theo
phương din lch s, s không Tin Mng, không Phanxicô thành
Assisi, s hin din cùng quyn lc ca Chúa Kitô tr nên hin th,
gn như rđược, dưới triu Giáo Hoàng ca Đc Innôcentê III.
phía kia bc tranh ca Giotto, khuôn mt đơn gin ca người thanh
niên thành Assisi, lúc y cui tui 20. Mt chàng hướng lên tri
dường như không cn vn dng sc, đã mt vai đ c sc nng ca Nhà
Th Latêranô, và thế gii. Bc tranh ca Giotto và lch s sau đó kết hp
buc người ta phi đt câu hi, dù không cn phi tr li: Ai trong hai v
thc s là “Đi Din ca Chúa Kitô?”
_________________________________________________________________________________
____________________
Ghi chú
[1] John Julian, A Dictionary of Hymnology, 2d ed. (1907; New York:
Dover Publications, 1957) tr. 590-91
[2] Julian, A Dictionary of Hymnology tr.1038
[3] Chúng tôi da nhiu vào cuc tho lun ca David Knowles, The
English Mystical Tradition (New York: Harper and Brothers, 1961) tr. 1-38.
[4] đây, chúng tôi mượn đnh nghĩa trong mc “Mysticism”,
Encyclopedia Britanica, 14th ed.
[5] Abraham Joshua Heschel, The Prophets (New York: Harper and Row,
1963) tr.364
[6] Gershom Gerhard Scholem, Malor Trends in Jewish Mysticism
(Jerusalem: Schocken Publishing House, 1941).
[7] Jean Daniélou, Platonisme et Théologie mystique: Essai sur la doctrine
spirituelle de saint Grégoire de Nysse (Paris: Aubier, 1944).
[8] Cv 17,34; Eusebius, Ecclesiastical History 3.4.11; 4.23.3; Hilduin of
Saint Denis, Vita Dionysii.
[9] John Meyendorff, Christ in Eastern Christian Thought (Washington
D.C., and Cleveland: Corpus Books 1969) tr. 81.
[10] Xem Jaroslav Pelikan, “Introduction” to Maximus Confessor, Classcis
of Western Spirituality (New York: Paulist Press, 1985) tr. 1-13.
[11] Marvin H. Pope, Song of Songs. A New Translation with Introduction
and Commentary, The Anchor Bible (Garden City, N.Y., Doubleday,
1977)tr. 18-19.
[12] Leclercq, Love of Learning tr. 90-91.
[13] Xem trình by bác hc trong Etienne Gilson, The Mystical Theology
of Saint Bernard, bn tiếng Anh ca Alfred Howard Campbell Downes
(London: Sheed and Ward, 1940).
[14] Thánh Bernard, Canticles 1.4.8
[15] Thánh Bernard, Canticles 22.1.3
[16] Thánh Bernard Canticles 43.3
[17] Thánh Bernard, Canticles 70.7
[18] Thánh Bernard, Canticles 2.2.3
[19] Thánh Bernard, Canticles 2.1.2
[20] Thánh Bernard, Canticles 20.2.
[21] Thánh Gregory thành Nyssa, Sermons on the Song of Songs 6
[22] Etienne Gilson, The Philosophy of St Bonaventure, bn tiếng Anh ca
IlltydTrethowan and F.J. Sheed (New York: Sheed and Ward, 1938)
[23] Thánh Bonaventure, The Soul’s Journey into God 2.13, ed. Ewert
Cousins, Classics of Western Spirituality (New York: Paulist Press, 1978) tr.
77.
[24] Thánh Bonaventure, The Soul’s Journey into God 4.2, ed. Ewert
Cousins tr.88
[25] Thánh Bonaventure, The Soul’s Journey into God 6.7, ed. Ewert
Cousins tr.108-09.
[26] Thánh Bernard, Canticles 20.6
[27] Thánh Bernard, Canticles 66.10
[28] Knowles, English Mystical Tradition, tr.135
[29] Thánh Julian thành Norwich, The Revelations of Divine Love, bn
tiếng Anh ca James Walsh (New York: Harper and Brothers, 1961) tr. 206
[30] Thánh Julian thành Norwich, The Revelations of Divine Love, bn
tiếng Anh ca James Walsh, tr.186
[31] Thánh Julian thành Norwich, The Revelations of Divine Love, bn
tiếng Anh ca James Walsh, tr. 91-92.
[32] Robert Herrick, “Eternitie” trong The Oxford Book of English Mystical
Verse ed. D.H.S. Nicholson and A.H.E. Lee (Oxford: Clarendon Press,
1917) tr.20-21
[33] Dante, Purgatorio 17.96
[34] Mun xem dn nhp tng quát, nhưng mt tiếng s dng không
phê phán các hn t như o giác cung nhit”, xem Henry Osborn
Taylor, The Mediaeval Mind. A History of the Development of Thought and
Emotion in the Middle Ages 4th ed. 2 vols (London: Macmillan, 1938)
2:458-86.
[35] Acta Sanctorum, February (Paris: Victor Palme, 1865) 3:308.
[36] Mariella Liverani, “Margherita da Cortina: Iconographia” trong
Bibliotheca Sanctorum, 12 vols. (Rome: Istituto Giovanni XXIII nella
Pontificia Università Lateranense 1961-69) 8:772.
[37] John Rupert Martin, Baroque (New York: Harper and Row, 1977) tr.
102-03. 38. Xem tường trình chi tiết “Các Gii Thích Dim Ca” trong,
Pope, Song of Songs, tr.89-229.
[38] Xem tường trình chi tiết “Các Gii Thích Dim Ca” trong, Pope,
Song of Songs, tr.89-229.
[39] Thomas G, Bergin, Dante (New York: Orion Press, 1965) tr. 46.
[40] Thánh Julian thành Norwich, The Revelations of Divine Love 58, bn
tiếng Anh ca James Walsh, tr. 159-60
[41] Friedrich von Hugel, The Mystical Element of Religion as Studied in
Saint Catherine of Genoa and Her Friends 4th ed. 2vols. (Lnndon: J.M.
Dent and Son, 1961) 2:309-40.
[42] Thánh Bonaventure, The Soul’s Journey into God 6.5, ed. Ewert
Cousins tr.107
[43] Pelikan, Christian Tradition 4:63-68
[44] Anders Nygren, Agape and Eros, bn tiếng Anh ca Philip S. Watson
(Philadelphia: Westminster Press, 1953) tr. 650.
[45] Hanson, Allegory and Event, tr.283
Tr v mc lc
CHƯƠNG MƯỜI HAI:
Con Người Ph Quát
Vì s
th
t
trong Chúa Giêsu, nên anh em hãy nên m
i trong tinh
th
n tâm trí anh em, và m
c l
y b
n tính m
i.
“Khám phá Thế gii và Con người” “Phát trin Cá nhân” là hai th
tài chính ca Phong Trào Phc Hưng trong các thế k 14, 15 16, như
Jacob Burckhardt, nhà gii thích hin đi ni tiếng nht ca phong trào
này, tng phát biu:
“Thi Trung C, c hai phía ca ý thc con người, tc phía nhìn vào
bên trong phía nhìn ra bên ngoài, đu nm mơ hay na ng na tnh
dưới mt tm màn chung. Tm màn này được dt bng đc tin, o
tưởng, các thiên kiến tr con, qua đó, thế gii lch s được khoác
cho nhiu sc màu kỳ l...[Nhưng trong phong trào Phc Hưng Ý] phía
ch quan... t khng đnh...: con người tr thành mt cá nhân tâm linh,
nhn ra mình như vy. Hãy coi các kiu nói uomo singolare uomo
unico như các giai đan cao hơn cao nht ca vic phát trin
nhân”[1].
Burckhardt không nói vic thay đi trên là do vic bác b thm quyn
ca nhân vt Giêsu; nhưng điu đáng lưu ý là, trong bi cnh này, ông
không h nhc chi ti Chúa Giêsu c.
Tuy nhiên, nghch thay, chính ý nim danh xưng Phc Hưng
(rinascimento, tái sinh), bt chp ngun gc ti hu ca đâu, đã đi
vào ng vng ca nn văn minh Âu Châu ch yếu nh giáo hun ca
Chúa Giêsu[2]. Tin Mng Gioan cho thy Chúa Giêsu nói vi Nicôđêmô
rng “tht, qu tht, tôi nói cho ông hay, tr khi sinh ra mt ln na
[renatus trong Bn Ph Thông], người ta không th thy nước Thiên
Chúa” (Ga 3,3). gn cui Sách Khi Huyn được gán cho cùng v
Thánh Tông Đ Gioan, Chúa Giêsu “Đng ng trên ngai, phán “này đây,
Ta làm mi s ra mi” (Kh 21,5). Mc h đt vic “sinh ra mi” ca
Phong Trào Phc Hưng thế tương phn vi s suy đi biu kiến ca
Gôtích hay man r thi Trung C, các nhà duy nhân bn ca Phong Trào
Phc Hưng không chu lép bt c người trình by thn hc Trung C nào
trong vic h ca ngi Chúa Giêsu lòng tôn sùng đi vi Người. Thc
thế, Erasmus thành Rotterdam, khi trích dn đon Tin Mng Gioan va
dn, đã làm cho vic đng nht Phong Trào Phc Hưng vi con người
Chúa Giêsu càng minh nhiên hơn na. Trong li nói đu ca n bn “Tân
Ước Hy Lp” năm 1516 ca mình, ông viết “Triết ca Chúa Kitô, mt
triết chính Người gi ‘tái sinh’ [renescentia], đâu khác hơn
vic phc hi bn tính [nhân loi] tr li s tt lành nguyên thy lúc
được to dng”[3]. Cun Vita Nuova i sng mi) ca Dante dường
như cũng thăm cùng mt th tài đi mi “s sng mi” này. Cho
nên, trong công thc khá thích hp ca Kanrad Burdach, “Phong trào Phc
Hưng, mt phong trào tng thiết lp ra mt ý nim mi v nhân tính,
ngh thut, sinh hot văn chương bác hc” xut hin “không phi
đ chng li Kitô giáo” cũng như phn ln thut chép s hin đi như
Burckhardt tng tưởng tượng, “nhưng xut hin t cái sinh khí trn vn
ca vic phc hi tôn giáo”[4]. T đó, chính danh hiu Con Người Ph
Quát, mt danh hiu đã được biết, c trong các tp chí bình dân, như
mt khu hiu ca Phong Trào Phc Hưng[5], danh hiu các nhà
duy nhân bn không nhng s dng còn c gng hin thân, th
dùng như mt tóm lược nói v thế đng được tư duy và ngh thut Phc
Hưng dành cho Chúa Giêsu, như Đng duy nht th được gi
uomo singolare uomo unico theo nghĩa hp nht toàn din nht.
“Con Người Ph Quát” trong truyn thng Kitô giáo vn đã danh hiu
ca Người t lâu[6] trong phong Trào Phc Hưng, đã tr thành ca
riêng h.
N lc coi Phong Trào Phc Hưng như mt cuc ni lon ca phái
duy thiên nhiên chng li các ý tưởng truyn thng trung c v Chúa
Kitô như tín lý nhp th ý nim hai bn tính, thn thiêng và nhân bn,
dường như đã tr thành gn như qui đin nơi các s gia thế k 19 ca
ngh thut Phc Hưng. V ngun gc các gii thích này cũng như v
phn ln ngun gc ca c lch s tư tưởng ln lch s m thut trong
thế k 19, chúng ta phi tìm ti Goethe. Tiu lun ca ông v bc tranh
Last Supper ca Leonard da Vinci, viết bng tiếng Đc năm 1817 và công
b bng bn dch tiếng Anh, sau đó, ch 4 năm, đã coi vic Leonard mô t
Chúa Giêsu như “c gng mnh bo nht nhm gn vi thiên
nhiên, trong khi, cùng mt lúc, đi tượng tính siêu nhiên” vi kết qu
“s uy nghi, ý mun không b kim soát, quyn năng ca Thn Tính”
không được nói lên[7]. Trong cun sách gây nh hưởng rng rãi The
Renaissance. Studies in Art and Poetry, Walter Pater, trong khi tha nhn
mình mang ơn Goethe, tuy nhiên đã đưa ra kết lun riêng ca mình “dù
[Leonard da Vinci] liên tc x lý các đi tượng thánh thiêng, ông là người
phàm tc nht trong các ha sĩ”. Cho nên, Pater tìm cách gii thích Last
Supper ca Leonardo, dù nó x lý mt trong các ch đ thánh thiêng nht,
như mt bc tranh trong đó, vic thiết lp Ba Tic Ly ca Chúa
Giêsu trong đêm Người b phn bi ch cung cp “cái c cho mt loi
công trình đưa người ta ra ngoài lãnh vc các liên tưởng qui ước”. Gi
hng ca công trình này ch nghĩa duy thiên nhiên, duy thm m hoàn
toàn tách bit vi các th tài, theo qui ước, vn được liên kết vi hình
nh Chúa Giêsu:
đây mt c gng na đ bng mt th tài sn ra khi lĩnh
vc liên tưởng theo qui ước ca nó. Sau mi khai trin huyn nhim ca
thi Trung C, điu l c gng coi Phép Thánh Th, không như Mình
Thánh lu m trên bàn th, nhưng như người sp t giã bng hu mình...
Vasari cho rng chiếc đu ca nhân vt chính không bao gi được hoàn
tt. Nhưng hoàn tt hay không hoàn tt, hay mt phn do hiu qu ca
vic dn dn b lu m đi vi thi gian, đu ca Chúa Giêsu vn đã
thâu tóm tình cm ca c nhóm nhng bóng ma qua đó bn nhìn thy
bc tường, m o như bóng nhng cây trên bc tường vào mt bui
chiu mùa thu. Khuôn mt đó nguyên tuyn tính m o, mang tính
bóng ma (spectral) hơn hết”[8].
Tuy nhiên, gn đây hơn, các s gia v ngh thut Phc Hưng đã tiến
ti ch gii thích điu được cho ch nghĩa duy thiên nhiên này mt
cách tinh tế sâu sc hơn. Do đó, mt chuyên kho bi s gia ngh
thut Leo Steinberg v vic các ha Phc Hưng đã t ra sao tính
dc ca Chúa Giêsu đã tiếp nhn mt ch đ đáng l có th dn ti ch
nghĩa duy cm (sensationalism), nhưng thay vào đó, đã liên kết ch đ
này vi các ch đ quán xuyến chính trong tín nhp th như “tân
đim(centrum) ca nn chính thng Kitô giáo”. lp lun rng không
ging như nhiu tin thân ca trong lch s Kitô giáo, “nn văn hóa
Phc Hưng không nhng đy mnh nn thn hc nhp th (như Giáo
Hi Chính Thng Hy Lp cũng đã làm) còn phát trin các thc
tính đi biu tho đáng đ phát biu nn thn hc này na”. Cho nên,
kết lun “chúng ta th coi ngh thut Phc Hưng như giai đon
trước hết sau hết ca ngh thut Kitô giáo vi tư cách th đòi hi
cho mình trn vn tính chính thng ca Kitô giáo”[9]. Mc th
vn đ vi li gii thích này v các h lun thn hc ca các nh tượng
Byzantine, li gii thích này vn mnh m hơn nhiu đi vi Chúa Kitô
ca Phong Trào Phc Hưng, mt li gii thích trong đó, lch s ngh
thut và lch s trí thc cùng đến vi nhau.
Mt trong nhiu bc chân dung Phc Hưng v Chúa Giêsu như Con
Người Ph Quát th phi hp cách tuyt vi mt s ch đ quán
xuyến “hình nh” chúng ta đang tho lun xuyên sut sách này
bc “Chúa Cu Thế(The Savior) ca Kyriakos Theotokopoulos, người
hu thế gi El Greco. Người mu cho bc chân dung mt thanh
niên Do Thái Toledo, El Greco mun coi trng căn tính Do Thái ca
Chúa Giêsu. ràng ông đã hc được phong cách v chân dung t các
bc thy ca Phong Trào Phc Hưng Ý, nht t sư ph ca ông
Titian. Nhưng điu làm cho bc chân dung này cách bit vi nhiu bc
chân dung khác cùng thi mt đc tính khác: “ánh sáng trong các bc
tranh ca ông gn như không bt c điu chung vi ánh sáng ban
ngày. đi din cho mt loi ‘bng n mu sc siêu nhiên’ như René
Huyghe đã nhn đnh... được t như “mt loi tri nghim tâm
linh ta ra t con mt linh hn đy đc tin ca El Greco’”[10]. Chúa
Giêsu này qu thc mt nhân vt lch s, Người qu thc người
Do Thái; nhưng Người được v hình mt cách như vn đng trong
truyn thng nh tượng Byzantine, trong tư cách Chúa Giêsu Hin Dung.
tt c nhng điu này tràn ngp tinh thn huyn nhim Kitô Tây Ban
Nha ca thế k 16, nn huyn nhim El Greco vn làm vic trong
bu khí ca nó. Kết qu mt tng hp tuyt diu nhiu truyn thng
ngh tut, huyn nhim và thn hc khác nhau, mt tng hp làm cho s
hin din ca được cm nhn cùng khp vin tượng Phc Hưng v
Chúa Giêsu như Con Người Ph Quát.
Mt phát ngôn viên đi biu cho quan đim Phc Hưng này v Con
Người Ph Quát Donato Acciaiuoli, mt nhà duy nhân bn chính
khách, thuc mt trong các gia đình ni danh nht Florence. Trong mt
bài ging ngày 13 tháng 4 năm 1468, bàn v cùng mt ch đ như bc
tranh ca Vinci, ông trình bày Phép Thánh Th khác hn “nhiu cuc tìm
hiu tinh tế mà các tiến sĩ [kinh vin] vn làm liên quan đến cht th, mô
thc, nguyên nhân tác thành và nguyên nhân mc đích ca nó, và vic bn
th ca bánh rượu biến đi ra sao đ tr thành thân th hết sc thc
s ca Chúa Kitô”. Nhưng s mt vic li thi nghiêm trng khi hiu
mt tranh lun như thế chng nn thn hc kinh vin có tính triết lý như
vic bác b tín chính thng v vic nhp th ca Con Thiên Chúa
trong con người mang tên Giêsu. Trái li, Acciaiuoli tái khng đnh tín
đó mt cách thành thc và mnh mông tách mình ra khi ch trương
kinh vin (hay như chính ông nói, ra khi s bóp méo biến cht không
cn thiết):
“Chúa Giêsu Kitô, Cu Chúa ca chúng ta, thưa các cha qúy mến, sau
khi th hưởng bn tính nhân loi bi vic trước nht mang xác phàm ca
chúng ta sau đó qua sut đi sng Người trong vic ging dy người
ta và truyn bá hc thuyết ca Người nơi các người nghe, trong vic gii
thoát người yếu đui làm người chết sng li, trong vic tha ti
trong nhng vic làm thánh thin nht, đã hiến mình như đin hình đc
đáo ca mi th nhân đc”. Cho nên, như Trinkaus nhn đnh, đi vi
Donato, Phép Thánh Th “mô thc quan trng nht qua đó Chúa Kitô
cng c đc tin vào giáo thuyết ca Người, như là vic tưởng nim cuc
Nhp Th thn thiêng nh đó qua đó, Chúa Kitô tr thành bc thy
đi ca loài người”. Trong lòng tôn kính Chúa Giêsu như “bc thy
gương mu”, Donato Acciaiuoli qu đã tham d cuc phc hi ca
Thánh Phanxicô (hay, l hay hơn, cuc phc hưng ca ngài) đi vi
bc chân dung ca Tin Mng đi vi Chúa Giêsu vn được ca ngi
trong cùng mt thế k bi cun Gương Phúc Chúa Kitô. Như thế, “qu
khó ch yếu đoán nếu tách quan đim ca các nhà nhân bn v
bn tính nhân loi ra khi cách tiếp cn đc bit ca h đi vi tôn giáo
c bit, bc tranh ca h v Chúa Giêsu), hay, mt khác, làm ngược
li”[11].
Dante Alighieri, mà ch đng trong lch s huyn nhim Kitô đã được
kho sát trên đây, cũng chiếm mt ch đng quan trng trong lch s
tranh nh Phc Hưng v Chúa Giêsu. Các quán quân ca thi Trung C
Phc Hưng th tranh lun v vic người nào trong s h nhiu
nh hưởng đi vi Dante; nhưng các mc đích hin ti ca chúng ta,
như Jacob Burckhardt đã tha nhn, điu cn phi nhn mnh mi
đim ch yếu” trong các gii thích h thng ca ông v Phong Trào
Phc Hưng Ý, “nhân chng đu tiên phi nêu ra là Dante”, có l mt cách
hùng bin hơn c trong trình bày ca Burckhardt v chính tưởng
l’uomo universale, Con Người Ph Quát[12]. Tuy nhiên, đến mt mc
Burckhardt vn chưa đánh giá tha đáng, gi hng ca Dante cho
tưởng đó, cũng như cho c thi ca s nghip chính tr ca ông, điu
không th tách biết khi con người ca Chúa Giêsu.
Gi hng đó làm cho s hin din ca nó được cm nhn trong chính
ta đ cun sách đu tiên ca Dante, Vita Nuova. “Đi sng mi”
đ cp ý nói trước nht đến tui tr Dante nhà thơ cũng dùng cùng
mt cm t trong Divine Comedy đt các năm đu đi ca ông[13].
Nhưng gin lược ý nghĩa ca vào giai đon đó thôi không hn
đúng cho chính cm t và cho lp lun ca công trình,vì các hình nh tinh
tế cách chơi ch nhiu lp lang ca nó. Do đó, trong Vita Nuova,
Dante gii thiu mt ph n tên Giovanna (Gioanna), người tình ca
“người bn đu tiên” ca ông, Guido Cavalcanti; tên gi đùa ca
Primavera (Xuân). Nhưng đây, người ta bo Dante rng s Giovanna
được gi Primavera vì, trong tư cách người loan báo cho Beatrice, nàng
đến đu tiên (“prima verrà”). Như thế, theo mt nghĩa nào đó, tên ca
nàng phát xut t tên gi đùa ca nàng, nàng được gi Giovanna đ
tôn vinh Thánh Gioan Ty Gi, người cũng đã đến trước như người
được sai đến đ loan báo vic xut hin ca Chúa Kitô[14]. Do đó, chính
Beatrice, như s nhp th ca tình yêu, theo kiu nói ca Singleton,
“mt loi suy và n d ca Chúa Kitô”[15].
Nếu đó điu Beatrice thc s “ngay trong Vita Nuova” thì hn
“trong Commedia, nàng hn tr thành biu tượng ca thn hc, ngành
hc được ơn thánh soi sáng, thm chí chính đc tin Kitô giáo”[16]. Gn
cui Purgatorio, nàng ha vi Dante rng “vi em mãi mãi anh s mt
công dân ca Rome y nơi Chúa Kitô ng, mt ‘người Rôma’”, nghĩa
thiên đàng[17]. Paradiso, xuyên sut, mt toàn cnh li ha y được
nên trn. Như “hướng dn viên du dàng qúy yêu” ca nhà thơ[18],
Beatrice chc năng hướng dn ông, đc gi, đến vi Chúa Kitô
M Người, nhng Đng không bao gi th tách ri nhau đôi khi
hu như không tài nào th phân bit được. Trong li Beatrice nói vi
Dante sau đây, Đc Maria là “bông hng trong đó Ngôi Li Thiên Chúa đã
tr thành xác phàm” nhưng ging như mi th hoa trong “vườn” Thiên
Chúa, ngài cũng “n r dưới các tia sáng ca Chúa Kitô” ch không phi
do năng lc ca chính ngài[19]. Ngài “bông hoa xinh đp tôi luôn
kêu cu sáng chiu”, bông hoa tình yêu thiên thn vn ca hát rng
s “lượn quanh ngài, hi Đc Thiên Quc, cho đến lúc ngài theo chân
Con ngài thm chí làm cho lãnh gii cao nht tính thn thiêng hơn
bng cách bước vào đó”[20]. Chính gia lung thánh ca dâng kính N
Vương Thiên Đàng, Regina Coeli, y Thánh Phêrô Giáo hi chiến
thng nhn được “kho tàng chiến thng dưới Con Thiên Chúa hin
dương Đc Maria”[21]. Da trên nhng cnh tượng như thế như ba
kh thơ sau cùng, t Thiên Cung vi Thánh Bernard thành Clairvaux
Đc N Trinh, mt s hc gi ni danh v Dante đã gi ý rng tp
chú ca Paradiso là tp chú vào Đc Maria hơn là vào Chúa Kitô, Đng,
cui bài thơ, dường như đã tr thành siêu vit đến ni vi ti không
được. Sau khi đã dành cho “Beatrice mt v trí trong din trình cu đ
khách quan... mt yếu t phá v tín ca Giáo Hi”, Dante dường như
đã hòa ln Beatrice Đc Maria thành nguyên mu “người n muôn
thu” ca Goethe và người thay thế cho Chúa Giêsu Kitô[22]. Nhưng nếu
đó n tượng ca mt s hc gi, thì vn không phi ý đnh ca
nhà thơ[23]. cho ông ngây ngt trước khúc thơ dâng kính Đc
Maria, ông vn t dung nhan ngài như “khuôn mt ging Chúa
Kitô”[24]. Bng đôi mt, ngài hướng dn nhà thơ chú ý ti “Ánh sáng
trường cu” nh đó chính ngài được soi sáng, ti Tình Yêu trường
cu, nh đó, ngài được cu vt nâng đ, Ánh Sáng Tình Yêu ch
phát xut qua Chúa Giêsu, Con Người Ph Quát, Con Thiên Chúa Con
Đc Maria[25].
Dante cũng rút ta t nhân vt Giêsu đ xây dng thuyết chính tr
ca ông. Vn thuc phe Ghibelline, ông ng h quyn ca đế quc
chng li các đòi hi trn thế ca ngôi giáo hoàng. l thn hc bin
minh cho các đòi hi này vic Chúa Kitô y nhim cho Thánh Phêrô,
trao cho ngài chìa khóa nước tri, đ “bt c điu gì [quodcumque)” ngài
buc hay tha dưới đt, bt lun trong Giáo hi hay trong nhà nước,
cũng được cm hay tha trên tri (Mt 16,18-19). Nhưng Dante nhn
mnh rng Chúa Kitô không ý đnh đ ch “bt c điu gì” này b
hiu “tuyt đi” bt phân bit, nhưng nghĩa “phi liên quan
đến mt loi s vic đc thù mà thôi”, tc là, quyn ban ơn ti và tha
th[26]. Mc tín Kinh Thánh v vic dng nên mt nhân loi duy
nht theo hình nh Thiên Chúa hàm nghĩa mt chính quyn thế gii duy
nht điu tt nht, nhưng điu này không nghĩa ngôi v Giáo hoàng
c thm quyn tinh thn ln trn đi hay nên hành x như mt
chính quyn thế gii[27]. con người được dng nên cho hai mc tiêu
“hnh phúc đi này... hnh phúc cuc sng trường cu”[28].
Hnh phúc đi sng trường cu hng phúc thành qu ca Chúa
Kitô ca s đau kh ca Người; nhưng ngay gia lúc Người đang đau
kh, cũng chính mt Chúa Kitô này đã phán vi Phôngxiô Philatô: “Nước
Tôi không thuc thế gian này” (Ga 18,36).
Theo Dante, không nên coi điu y, như ch nghĩa duy tc sau này s
ch trương, “như th Chúa Kitô, vn Thiên Chúa, không phi chúa
t ca thế gian này”; đúng hơn, nghĩa “như mt gương sáng cho
Giáo hi”, Người không thi hành quyn thng tr các vương quc trn
gian[29]. Như thế, s công bình hơn cho ch trương ca Dante trong De
Monarchia (V Chế Đ Quân Ch) khi nói rng điu vn đ vi ông
mi tương quan gia hai nhóm câu nói ca Chúa Giêsu, c hai đu
thm quyn, vn đ quen thuc thuc khoa gii thích quyết đnh
xem câu nói nào phi được gii thích dưới ánh sáng ca câu nào. Ông
lun rng, điu trung thành nht đi vi thánh ý Thiên Chúa như đã phát
biu rõ ràng trong cuc sng và giáo hun ca Chúa Giêsu là đ Giáo hi
là Giáo hi và đế quc là đế quc, ch không được bt tính cách ch yếu
ca người này ph thuc người kia. Mt khác, như Kantorowics đã nhn
xét rt đúng:
“Tính nh nguyên ca mc đích không nht thiết hàm nghĩa s mâu
thun trong các lòng trung thành hay thm chí mt phn đ. Không h
phn đ gia ‘nhân bn’ ‘Kitô hu’ trong công trình ca Dante, người
đã sáng tác trong tư cách Kitô hu ng li vi hi Kitô giáo,
người, trong đon cui ca cun De Monarchia, đã nói rõ ràng rng ‘theo
mt cách nào đó [quodammodo], hnh phúc t sinh được sp đt hướng
ti hnh phúc bt t’”[30].
C vi điu đó, thm quyn cao nht ca ông ơn mc khi vn
xut hin nơi Chúa Giêsu Kitô. Tuy thế, phn ln các hc gi Phc
Hưng l đu gp nhau phán đoán cho rng “nếu chúng ta c gng
đánh giá s đóng góp tích cc ca nn hc gi duy nhân bn vào nn
thn hc Phc Hưng, ta phi nhn mnh trước hết ti các thành qu ca
h trong điu có th gi là nn ng hc thánh thiêng”[31]. “Nn ng hc
thánh thiêng” theo nghĩa này tham d vào ‘vic phc hi văn hóa c thi’
tng quát hơn, như Burckhardt đã gi, trong đó, các nhà duy nhân bn
Phc Hưng đã vướng vào. Burckhardt gi ý rng “nếu không nh s hào
hng ca mt s nhà sưu tp thi y, nhng người đã không t bt c
c gng nào hay thiếu thn nào trong các cuc tìm kiếm ca h, thì chc
chn chúng ta ch s hu được mt phn rt nh nn văn chương, đc
bit ca Hy Lp, hin chúng ta đang trong tay”[32]. Nhit tâm đi
vi nn văn chương c đin thi c không phi ch nim hoài c hay
thu tích hc hi, c hai điu này chc chn đu đó. Đúng hơn
được đt cơ s trên nim xác tín rng ngun gc chính gây ra s hi ht
tín hin nay s ngu dt v quá kh c đin do đó, vic phc
hi quá kh này s liu thuc cu cha. Khu hiu thế “Ad
fontes!” (“tr v ngun!”).
Mc “các ngun” c đin trên bng c tiếng Latinh ln Hylp,
vi Cicero l tác gi quan trng nht, nhưng s canh tân đi do
ch nghĩa nhân bn ca Phong Trào Phc Hưng khi xướng đã kích thích
người ta nghiên cu văn chương Hy Lp. Petrarch tiếp nhn sách viết tay
ca Homer t Nicholas Sygeros thành Constantinople rt quý hoá nó,
nhưng không bao gi hc đ đc được nó, đến ni, như chính ông viết
trong thư gi cho người tng sách, điu “chc chn mt thú vui,
nhưng không ích li gì, khi xem người Hy Lp trong b qun áo riêng
ca h[33]. Câu truyn cm kích này th nhc nh ta rng Iliad
Odyssey phn ln không được ai biết đến thi Trung C, ngoi tr như
bi cnh làm nn cho Aeneid. Nhưng khi các hc gi Hy Lp t
Constantinople di cư ti Tây Phương, mang theo các sách c đin chép tay
ca h, h qu đã giúp kích thích người ta biết đến các tác gi Hy
Lp[34]. Tuy nhiên, danh sách các tác gi này không nhng ch bao gm
các triết gia, thi sĩ, kch tác gia c đin Hy Lp, còn bao gm các giáo
ph nhà son nhc thánh ca Hy Lp na[35]. Trên hết, mt bn văn
Hy Lp mà mi người háo hc mun hc đ đc được là Tân Ước bng
tiếng Hy Lp. tiếng Hy Lp ca Homer Platông phn ln không
được ai biết đến trong hu hết thi Trung C thế nào, thì phn ln các
nhà thn hc ging thuyết hàng đu thi Trung C đu không kh
năng đc bn văn nguyên thy ca Tân Ước mt cách thế giá như
vy. Ngay Thánh Augustinô cũng thế, s hiu biết ca ngài v tiếng Hy
Lp Kinh Thánh giáo ph cũng rt gii hn. thiên tài v khoa
gii thích, ngài cũng đã không đưa ra được các phán đoán đc lp v ng
hc ca riêng mình hoc s dng được các hc gi Kitô giáo nói tiếng
Hy Lp nhng người thuc mt ngôn ng vn ngôn ng nguyên
thy ca Tân Ước. Hoàn cnh này phát sinh ra mt “s ‘cô lp huy
hoàng’ s nhng hu qu rt đáng k đi vi nn văn hóa ca Giáo
hi Latinh”[36]. Thánh Tôma Aquinô, cũng thế, trong các gii thích ca
ngài, ngài l thuc vào bn dch Latinh ca Kinh Thánh, đôi khi vào
bn dch sai. Chng hn, ngài đã bước theo các người đi trước trong vic
áp dng câu 5,32 ca thư Êphêsô nói v hôn nhân: “đây mt mu
nhim vĩ đi” mà bn Ph Thông vn dch là “Sacramentum hoc magnum
est” như bng chng Kinh Thánh chng minh hôn nhân mt trong by
bí tích ca Giáo hi[37].
Vic tái thu nhn Tân Ước Hy Lp ca các hc gi Phương Tây
trong các thế k 15 16 đem đến mt vic duyt xét h thng v
ng hc mi bn văn đã tng được s dng làm bng chng như thế.
Người tiên phong trong chiến dch này hc gi người Ý Lorenzo Valla,
người vn “nhà nhân bn đc đáo gây nh hưởng nhiu nht trong
s các nhà nhân bn Ý”[38]. Trong cun châm biếm Tán Dương Thánh
Tôma Aquinô (Encomium of Saint Thomas Aquinas), ông kêu gi phi t
ch nghĩa kinh vin tr v thi c đi Kitô giáo chân chính do Thánh
Augustinô các giáo ph khác đi din, nhưng trên hết, tr v chính
Tân Ước[39]. Cun Chú Gii Tân Ước (Annotations on the New
Testament) ca Valla không phi là cun chú gii tng th và có h thng
v các sách Tin Mng các thư, nhưng gm các ghi chú không liên tc
v văn phm ng hc ca mt s bn văn khác nhau. Ông tn công
vic đng hoá ngây ngô hn t nguyên thy trong tiếng Hy Lp
mystērion vi hn t Latin sacramentum, thc s hn t này không h
ý nói đến các hành đng nghi thc ca Giáo hi do Chúa Kitô thiết
lp, nhưng ý nói đến s tht này: Thiên Chúa trước đây vn du n
nhưng nay đã mc khi trong Chúa Kitô. Tương t như thế, li kêu gi,
mà vi nó Chúa Giêsu đã bt đu rao ging, không nói như thi Trung C
đc sai, “hãy làm vic đn ti [Poenitentiam agite]”, “Hãy ăn
năn” (repent) nghĩa “hãy hi hướng tâm trí các ngươi li”; li thiên
thn chào Trinh N Maria, kecharitōmenē trong tiếng Hy Lp không hn
nghĩa “đy ơn thánh (gratia plena)” như Kinh Kính Mng vn đc,
có nghĩa là “rt được sng ái” (highly favored)[40].
Mc vic Valla áp dng khoa ng hc thánh vào các bn văn Hy
Lp ca Tân Ước gây tranh cãi vào thi ông và, cùng vi vic các nhà
Ci Cách s dng loi ng hc y, giúp kích thích Công Đng Trent biến
bn Ph Thông bng tiếng Latinh tr thành bn văn chính thc ca Kinh
Thánh, không phi Valla, đng nghip ni tiếng hơn ca ông
Erasmus thành Rotterdam, người đã nâng vic phc hi s đip nguyên
thy ca Chúa Giêsu, da vào các ngun tiếng Hy Lp, lên hàng mt
chương trình tng th ci cách Giáo hi và phc hưng thn hc. Ông làm
thế vào năm 1505 khi cho công b cun Chú Gii Tân Ước ca Valla, vi
li nói đu ca chính ông được gi “Li dy khai mc ca Erasmus
như Giáo sư toàn quyn ng cùng Thế gii Kitô giáo”[41]. Ông nhn
mnh, thn hc phi đt cơ s trên văn phm. Qu “Ad fontes”: kiến
thc Tân Ước trong nguyên bn Hy Lp điu tính yếu tính cho mt
nhà gii thích s đip ca các sách Tin Mng. Tân Ước nguyên thy
bng tiếng Hy Lp phi được gii phóng khi mi dch sai trong Bn
Ph Thông, các gii thích sai do các nhà thn hc sau đó áp đt, và các sai
lc v bn văn do các người sao chép đưa vào. Đ đt mc tiêu này, năm
1516, Erasmus cho công b cun sách quan trng nht ca ông, Novum
Instrumentum, bn in đu tiên Tân Ước bng tiếng Hy Lp, mt cun s
cách mng hoá mãi mãi hình nh Chúa Giêsu trong nn văn hoá Tây
Phương. nh hưởng hin nhiên nht ca th phát sinh nh Phong
Trào Ci Cách Th Phn, nhưng vic nghiên cu Tân Ước bng tiếng
Hy Lp thì không h ch gii hn nơi người Th Phn. không nhng
các nhà nhân bn Công giáo La như Valla Erasmus, c mt v
giáo phm tri vượt ca Giáo hi Công giáo La Tây Ban Nha, Đc
Hng Y Ximénez, Tng Giám Mc Toledo sáng lp viên ca Đi Hc
Alcalá, cũng c vic nghiên cu y, to ra c mt vic in n Sách
Thánh phong phú đa ngôn ng, tc cun Thánh Kinh Bng Nhiu Th
Tiếng Ca Đi Hc Complutense (The Complutensian Polyglot Bible)
gm 6 cun; phn Tân Ước ca đã in năm 1514, 2 năm trước cun
Novum Instrumentum, nhưng ch lưu hành sau cun ca Erasmus.
Mc dù Erasmus được tưởng nh nht nh cun Tân Ước bng tiếng
Hy Lp các tác phm châm biếm ca ông, nht cun Ca Ngi Điên
R (The Praise of Folly) năm 1509, nhưng cũng trong các công trình này,
ông dn thân vào ơn gi sut đi ông dùng ng hc thánh làm phương
thế khám phá tái khám phá philosophia Christi “Triết ca Chúa
Kitô”. Trong Ca Ngi Điên R, ông kêu gi các v Giáo Hoàng coi trng
tước hiu “đi din Chúa Kitô” ca các ngài “bt chước đc khó
nghèo, các trách v, giáo hun, thp giá, và s dng dưng ca Người đi
vi tin nghi”; vì điu hin nhiên t vic đc các sách Tin Mng là “toàn
b giáo hun ca Chúa Kitô không khc ghi điu ch đc hin
lành, s khoan dung, và không quan tâm ti chính s sng ca mình”[42].
Mt cách hùng bin hơn c, ông trình bày triết lý ca Chúa Kitô này trong
cun Enchiridion militis Christiani (Th Bn ca Hip Sĩ Chúa Kitô) xut
bn năm 1503. Th tài chính ca “Hãy biến Chúa Kitô thành mc
đích duy nht ca đi bn. Hãy dành cho Người hết mi hng khi ca
bn, hết mi c gng ca bn, hết mi nhàn ri cũng như mi bn bu
ca bn. Và đng coi Chúa Kitô ch như mt li nói, mt biu thc trng
rng, nhưng đúng hơn như đc ái, như s đơn sơ, kiên nhn trong
trng tóm li, trong mi s Người đã dy chúng ta”. Chúa Giêsu
“nguyên mu duy nht ca s tt lành”[43].
Chúa Giêsu chân chính, do đó, Chúa Giêsu ca các sách Tin Mng,
cuc đi giáo hun cn được nghiên cu da vào các ngun
nguyên thy trong Tân Ước bng tiếng Hy Lp. Trong phn kết lun ca
cun Enchiridion, Erasmus bênh vc vic phi hp philosophia Christi
ch nghĩa nhân bn Kitô giáo chng li “mt s k gièm pha nghĩ rng
tôn giáo đích thc chng chi liên quan vi các môn nhân văn [bonae
literae]” hay vi “vic hiu biết tiếng Hy Lp tiếng Latinh”[44].
Nhưng chính nh vic nghiên cu tính nhân bn các sách Tin Mng,
bng cách s dng cùng các phương pháp văn chương bác hc ng
hc các nhà nhân bn đng nghip ca Erasmus vn áp dng vào các
bn văn khác ca c thi c đin, đc gi th khám phá ra ý nghĩa
ca các sách Tin Mng nh thế hc được “li l s sng” do Chúa
Giêsu nói ra, nhng li “tuôn ra t mt linh hn không bao gi, ch
mt lúc, tách bit khi thn tính, mt mình chúng phc hi chúng ta
tr li s sng muôn đi”[45]. Các sách Tin Mng chìa khóa đ biết
Chúa Giêsu. Tuy nhiên, cùng mt lúc, điu ngược li cũng đúng: Chúa
Giêsu chìa khóa đ biết ý nghĩa ca các sách Tin Mng ca Sách
Thánh nói chung. Thay “mãi bng lòng vi ch viết trng không”
cho vng chãi v bn văn chính xác v văn phm, đc gi nên
“bước vào các mu nhim sâu xa hơn” vn chđó qua con người Chúa
Giêsu. “không ai biết Chúa Con ngoài Chúa Cha bt c người nào
Chúa Con chn đ mc khi Người”[46].
Trong c gng mun g con người và s đip ca Chúa Giêsu ra khi
các biến thái các nhà thn hc kinh vin đã áp đt lên chúng, Erasmus
đã quay tr li vi “ch nghĩa Socrát Kitô giáo” ca nhiu nhà văn Kitô
giáo tiên khi. Châm ngôn “hãy t biết mình” mt châm ngôn được
nhiu nhà văn c đin c thi “tin là được tri gi đến”, nhưng mt Kitô
hu phi chp nhn rt ăn ý vi s đip Kinh Thánh giáo
hun ca Chúa Giêsu. Vn “tác gi ca khôn ngoan chính Người
s Khôn ngoan hin thân, Ánh sáng đích thc, Đng mt mình phá tan
đêm đen điên r trn gian”, Chúa Giêsu Kitô tng dy rng “triu thiên
khôn ngoan các ngươi t biết mình”[47]. Do đó, s đip ca Người
mc khi t chính Thiên Chúa, không mc khi này, ch “điên r
bóng ti. Thế nhưng Erasmus cũng đưa ra li kêu gi này: “Đường
Chúa Kitô đường hp lun nht ta phi bước theo... Khi
bn t b thế gian đ theo Chúa Kitô, bn không b mt điu c.
Đúng hơn, bn đi đ ly mt điu tt hơn nhiu. Bn đi bc ly
vàng, đi đá ly quý kim”[48]. Và, đ duy trì “ch nghĩa Socrát Kitô giáo”
này, ông “tiến c phái Platông mt cách cao đ nht” trong tt c các
phái c đin, “không nhng tư tưởng ca h còn cách h phát
biu rt gn vi cách phát biu ca các sách Tin Mng”[49]. s hoà
hp y vi nhng điu tt đp nht tng được dy biết đến khp
mi nơi là điu đã làm cho Chúa Giêsu thành Con Người Ph Quát.
Vic ràng đánh đng philosophia Christi vi triết ngoi giáo này
đã khiến Martin Luther xác tín rng Erasmus không nghiêm túc trong vic
tán thành s đip Kinh Thánh, nhưng trong yếu tính mt k hoài nghi,
“mt Epicurus” mt người dy luân lý. quá nhiu s gia ca
Phong Trào Ci Cách s gia ca tín Kitô giáo sn phm ca gia
tài Lutherô, nên h khuynh hướng theo chân Luther trong phán đoán
này. Nhưng khi làm thế, h không nhng đc sai Erasmus còn làm
chng gian chng li ông. Như mt nhà gii thích Erasmus tng nhn
đnh, “phn lm ln, hiu sai cho tính phù phiếm ngoi giáo trong thi
nghiêm túc, đã phn bi Erasmus”[50]. khi qua đi ngày 12 tháng 7
năm 1536, Erasmus, trung thành đến cùng vi philosophia Christi vi
Giáo hi do Con Người Ph Quát thiết lp, không phi như Giáo hi
hin mà như Chúa Giêsu mun là, đã lãnh nhn các bí tích ca Giáo
hi y, du thánh ca phép xc du ca ăn đàng (viaticum) cho
chuyến hành trình sau cùng chết ming còn đc Kinh cu cùng Chúa
Giêsu, kinh ông lp đi lp li “O Jesu misericordia, Ly Chúa Giêsu,
xin thương xót; Domine libera me, Ly Chúa xin gii thoát con”[51].
_________________________________________________________________________________
____________________
Ghi chú
[1] Jacob Burckhardt, The Civilization of the Renaissance in Italy, bn
tiếng Anh ca Samuel George Chetwynd Middlemore, 2 vols (1929; New
York: Harper Torchbooks, 1958) 1:143 ghi chú 1; in ng trong nguyên
bn.
[2]Harold Rideout Willoughby, Pagan Regeneration (Chicago: University of
Chicago Press, 1929) tr. 287-88.
[3] Erasmus, Paracelsis, In Christian Humanism and the Reformation:
Selected Writings of Erasmus, ed. John C. Olin (New York: Fordham
University Press, 1975) tr. 100.
[4] Konrad Burdach, “Sinn und Ursprung der Worte Renaissance und
Reformation” Reformation Renaissance Humanismus, 2nd ed. (Berlin and
Leipzig: Gebruder Paetel, 1926) tr. 83.
[5] Websters Third New International Dictionnary of the English Language
Unabridged s.v “Renaissance” (trích dn Horizon Magazine).
[6] Xem Pelikan, Christian Tradition, 2: 75-90.
[7] Goethe, “Observations on Leonard da Vinci’s celebrated Picture of the
Last Supper” in Goethe on Art. Ed. John Gage (Berkeley and Los Angeles:
University of California Press, 1980) tr. 192.
[8] Walter Pater, The Renaissance. Studies in Art and Poetry: The 1893 text,
ed. Donald H. Hill (Berkeley and Los Angeles: University of California
Press, 1980) tr 93-95.
[9] Leo Steinberg, The Sexuakity of Christ in Renaissance Art and in
Modern Oblivion (New York: Pantheon, 1983) tr.71-72.
[10] Treasures of the Vatican (New Orleans: Archdiocese of New Orleans,
1984) tr. 57
[11] Charles Trinkaus, In Our Image and Likeness: Humanity and Divinity
in Italian Humanist Thought, 2 vols (Chicago: University of Chicago Press,
1973) 2:644-50.
[12] Jacob Burckhardt, The Civilization of the Renaissance 1:151; xem c
1:147
[13] Dante: Purgatorio 30.15
[14] Dante, Vita Nuova 24, trong Mark Musa, Dante’s “Vita Nuova”: A
Translation and an Essay (Bloomington: Indiana University Press, 1973) tr.
52.
[15] Charles S. Singleton, An Essay on the “Vita Nuova” (Cambridge,
Mass.: Harvard University Press, 1949) tr. 112.
[16] Bergin, Dante, tr.85.
[17] Dante, Purgatorio 32.101-02.
[18] Dante Paradiso, 23.34
[19] Dante Paradiso, 23.71-74
[20] Dante Paradiso, 23.106-08
[21] Dante Paradiso 23.133-39.
[22] Ernst Robert Curtius, European Literature and the Latin Middle Ages,
bn tiếng Anh ca Willard R. Trask (Princeton: Princeton University Press,
1973) tr.372-73
[23] Mun mt cuc tho lun cn trng, nên xem Etienne Gilson,
Dante and Philosophy, bn tiếng Anh ca Vaid Moore (New York: Sheed
and Ward, 1949) tr. 1-80.
[24] Dante Paradiso 32.85-86.
[25] Dante Paradiso 33.43; 33.135
[26] Dante, On World-Goverment or De Monarchia, bn tiếng Anh ca
Herbert W. Schneider (New York: Liberal Arts Press, 1957) tr.64
[27] Dante, De Monarchia 1.8 Schneider ed. tr. 11
[28] Dante, De Monarchia 3.16 Schneider ed. tr. 78
[29] Dante, De Monarchia 3.15 Schneider ed. tr. 77
[30] Thánh Julian thành Norwich, The Revelations of Divine Love, bn
tiếng Anh ca James Walsh, tr.186Ernst H. Kantorowics, The King’s Two
Bodies: A Study in Medieval Political Theology (Princeton: Princeton
University Press, 1957) tr. 464.
[31] Paul Oskar Kristeller, Renaissance Thought: The Classic, Scholastic,
and Humanistic Strains (New York: Harper Torchbooks, 1961) tr. 79
[32] Jacob Burckhardt, The Civilization of the Renaissance 1.196
[33] Petrarch to Nicholas Sygeros, 10 tháng Giêng 1354, trong Letters from
Petrarch, ed. Morris Bishop (Bloomington: Indiana University Press, 1966)
tr. 153
[34] Deno J. Geanakoplos, Greek Scholars in Venice. Studies in the
Dissemination of Greek Learning from Byzantium to Western Europe
(Cambridge Mass., Harvard University Press, 1962)
[35] Xem Pelikan, Christian Tradition 4:76-78
[36] Peter Brown, Augustine of Hippo tr.271
[37] Thánh Thomas Aquinas, Summa Theologica 3.44; Pelikan, Christian
Tradition 3:212; 4:295
[38] Charles Trinkaus, “Introduction” to Valla trong Renaissance
Philosophy of Man ed. Ernst Cassirer et al. (Chicago: University of
Chicago Press, 1948) tr.147
[39] Hanna Holborn Gray, Valla’s Encomium of St Thomas Aquinas and
the Humanist Conception of Christian Antiquity trong Hanna Holborn
Gray, Valla’s Encomium of St Thomas Aquinas and the Humanist
Conception of Christian Antiquity” trong Three Essays (Chicago:
University of Chicago Press,1978) tr. 23-40 (Chicago: University of
Chicago Press,1978) tr. 23-40
[40] V tt c các đon này xin xem Pelikan, Christian Tradition 4:308-
09.
[41] E. Harris Harbison, The Christian Scholar in the Age of Reformation
(New York: Charles Sribners Sons, 1956) tr. 85.
[42] Erasmus, The Praise of Folly, trong The Essential Erasmus, ed. John
Patrick Dolan (new York: New American Library, 1964) tr. 157, 165.
[43] Erasmus, Enchiridion 2.4, 2.6; Dolan ed. tr. 58, 71
[44] Erasmus, Enchiridion kết lun; Dolan ed. tr. 93
[45] Erasmus, Enchiridion 1.1; Dolan ed. tr. 33
[46] Erasmus, Enchiridion 1.2; Dolan ed. tr. 38; Lc 10:22
[47] Erasmus, Enchiridion 1.3; Dolan ed. tr. 42, 40. Xem tr. 81 bên trên
[48] Erasmus, Enchiridion 2.3; Dolan ed. tr. 56-57
[49] Erasmus, Enchiridion 1.2; Dolan ed. tr. 36
[50] Marjorie O’Rourke Boyle, Christening Pagan Mysteries: Erasmus in
Pursuit of Wisdom (Toronto:University of Toronto Press, 1981) tr.92
[51] Roland H. Bainton, Erasmus of Christendom (New York: Charles
Scribners Sons, 1969) tr. 272.
Tr v mc lc
CHƯƠNG MƯỜI BA:
Tm gương ca Đng Trường Cu
Ai th
y Th
y là th
y Chúa Cha
Phong trào ci cách n ra như mt li kêu gi thm quyn Giáo Hi
đnh chế tr li vi thm quyn ca Chúa Giêsu lch s. Ngày 31 tháng
10 năm 1517, Martin Luther, mt tu Dòng Thánh Augustinô tiến
thn hc ca Đi Hc Wittenberg cho dán 95 ch đ, thách thc mi
người d cuc tranh lun. Ch đ đu tiên như sau: “Nhân danh Chúa
Giêsu Kitô, Chúa chúng ta. Amen. Khi Chúa Thy chúng ta, Đc
Giêsu Kitô, phán ‘hãy ăn năn’(paenitentiam agite) (Mt 4,17), Người mun
trn cuc sng ca các tín hu cuc sng ăn năn thng hi”[1]. Li
kêu gi này đi vi s đip ca Chúa Giêsu trong các sách Tin Mng
mt áp dng trc tiếp khoa ng hc thánh nn hc gi Tân Ước ca
các nhà duy nhân bn Kitô giáo như Valla và Erasmus vào đi sng bí tích
ca Giáo hi. Trước khi cuc đi ông kết thúc, Martin Luther, trong công
trình ca ông như mt nhà thn hc gii thích Kinh Thánh, đã ro
khp không nhng các sách Tin Mng mà còn hu hết các sách Cu Ước
Tân Ước. Đc bit, các thư Thánh Phaolô tr thành tp chú ca ông,
nht trong các tranh lun v hc công chính hoá nh đc tin. Như
chính ông din t trong Bào Cha Cho Đi Sng Mình (Apologia pro vita
sua) viết ch trước khi ông qua đi mt năm, Luther tr thành Nhà Ci
Cách khi ông cân nhc ý nghĩa li Thánh Phaolô viết trong thư Rôma
1,17: “Trong [Tin Mng] s chính trc ca Thiên Chúa được mc khi
qua đc tin cho đc tin; như li chép ‘người công chính sng nh đc
tin’”[2].
Ông hết sc bi ri trước vn đ làm thế nào th ni dung ca
Tin Mng Chúa Kitô, trong tư cách “tin mng”, li nói rng Thiên
Chúa thm phán công chính, thưởng người lành pht người d:
Chúa Giêsu thc s cn phi đến đ mc khi thông đip khng
khiếp như thế hay không? Ri ông bng hiu thu ra rng ‘s công chính
ca Thiên Chúa” Thánh Phaolô nói đến không phi s công chính
nh đó Thiên Chúa công chính trong chính Người (s công chính th
đng) s công chính nh đó, nh Chúa Giêsu Kitô, Thiên Chúa làm
cho người ti li ra công chính (s công chính hot đng) qua vic tha
th ti li trong vic công chính hóa. Luther nói rng khi khám phá ra
điu đó, dường như ca thiên đàng đã m tung cho ông.
Do đó, đ hiu Luther phong trào Ci Cách như mt chương trong
lch s Giáo hi lch s thn hc, điu chc chn thích đáng tp
trung vào công trình ca ông như người gii thích Thánh Phaolô, mc
l không b qua công trình ca ông trong các phn khác ca Kinh
Thánh như nhiu cuc tho lun v ông đã cho thy. Nhưng điu Luther
các nhà Ci Cách khác hc được t Thánh Phaolô trước hết “không
biết điu ngoài Chúa Giêsu Kitô Đng chu đóng đinh” (1Cr 2,2).
Công chính hoá bi ơn thánh nh đc tin vic phc hi mi tương
quan đúng đn vi Thiên Chúa đã được Người hoàn thành qua cuc đi,
cái chết s phc sinh ca Chúa Giêsu: đó khng đnh trung tâm ca
Phong trào Ci cách. Trong mt câu đc trưng ca Luther, Chúa Giêsu
“tm gương cho lòng hin ph [ca Thiên Chúa] nếu tách khi
Người, chúng ta không thy ngoài v thm phán cung n khng
khiếp”[3]. Đi vi Calvin cũng thế, “Chúa Kitô tm gương nh đó
chúng ta phi, và có th chc chn chiêm ngm chính vic chúng ta được
la chn”[4]. Heinrich Bullinger, đng nghip Zurich ca Calvin, trong
mt tuyên xưng chính thc ca Giáo hi Ci Cách, đã nói rng “Hãy đ
Chúa Kitô thành tm gương trong đó chúng ta chiêm ngm s tin đnh
ca chúng ta”[5].
Như thế, “tm gương” qu n d ch cht” trong tư tưởng Ci
Cách[6]. đo đó, cách người Ci Cách gii thích nhân vt Giêsu như
Tm Gương Ca Đng Trường Cu tính trung tâm đi vi c các
thành tu tôn giáo ca Phong Trào Ci Cách ln các đóng góp văn hoá ca
h. Đng thi, điu hin nhiên các nhà Ci Cách thy đu tìm thy
nhiu phn chiếu khác nhau trong Tm Gương này. H thy đu nht trí
trên nguyên tc vi s đng thun ph quát cho rng Chúa Giêsu, trong
tư cách Tm Gương ca Đng Trường Cu, chính s mc khi ca
Chân, Thin, M (mc du không luôn luôn cho rng mt t vng triết
lý tru tượng như thế là điu thích hp bao nhiêu). Tuy nhiên, h ch thc
s nht trí vi nhau v ý nghĩa ca vic Người là Tm Gương ca Đng
Chân Tht: Chúa Kitô s mc khi chân tht ca điu Luther gi
“Thiên Chúa du n [Deus absconditus]” ngun ca Chân thn
thiêng như đã được trình bày trong Sách Thánh. Không kém Luther, Calvin
cũng xác tín rng đ biết Thiên Chúa mt cách đích thc, điu cn
nhìn vào s mc khi đã xut hin nơi Chúa Giêsu, Tm Gương ca
Đng Chân Tht. Trích dn li Tân Ước, “ánh sáng t bày cho thiên h
biết vinh quang ca Thiên Chúa rng ngi trên gương mt Chúa Kitô" (2
Cr 4,6), ông gii thích rng “khi [Thiên Chúa] xut hin trong hình nh
này, hình nh ca Người, như th Người t làm cho Người ra hu hình;
trong khi, trước đây, din mo Người m m o o, như b ph
bóng”[7].
Như Karl Holl tng nói, ám ch không nhng Luther mà toàn b phong
trào Ci Cách ca thế k 16, “Phong trào Ci Cách, trên thc tế, đã làm
giàu mi lãnh vc văn hoá”[8]. Lãnh vc chính trong s này, mt đàng,
văn chương, ngh thut âm nhc, được Chúa Giêsu như tm gương
ca Đng M linh hng, đàng khác, trt t chính tr, được Chúa
Giêsu như tm gương ca Đng Thin soi chiếu. Tt c các lãnh vc
này cm nghim được mt cuc hi sinh canh tân khp Châu Âu Ci
Cách không mt Giáo hi Ci Cách nào đc quyn đi vi bt c
lãnh vc nào. Tuy thế, mt d bit sc nét xut hin gia hai nhà Ci
Cách chính, Luther Calvin, gia hai truyn thng Ci Cách chính,
truyn thng Luthêrô truyn thng Ci cách, v các đnh nghĩa Chúa
Giêsu như Tm gương ca Đng M và Tm gương ca Đng Thin;
Calvin nhng người theo ông hoài nghi đi vi các kh th th ngu
tượng đnh nghĩa đu, trong khi Luther các người theo ông cho thy
h cc kỳ do d trước các h lun chính tr ca đnh nghĩa sau. S liên
quan văn hoá hi ca nhng d bit này v ý nghĩa chính xác ca
vic Chúa Giêsu như Tm gương, mt điu chc chn không phi không
liên quan ti các d bit thn hc v tín lý, đã tm quan trng thm
chí xa rng rt nhiu trong lch s 4 thế k qua.
Mc đóng góp thn hc chính ca Luther chc chn hc ca
ông v công chính hoá, nhưng thành tu văn hc quan trng nht ca ông
không kém chc chn là bn dch Tân Ước ca ông t tiếng Hy Lp sang
tiếng Đc, mt vic được ông hoàn thành trong khong thi gian 11 tun
l t gia tháng 12 năm 1521 ti đu tháng 3 năm 1522. Cui cùng,
nhiên, ông s dch trn b Kinh Thánh, nhưng vic ông dch Tân Ước đã
làm nên lch s; vi rt nhiu sa duyt, đã được xut bn đến c
trăm ln trong lúc ông còn sng, vàn n bn sau đó. Ngay đi vi
nhng người dng dưng hay lên tiếng báo đng đi vi nn thn hc
ca ông, cũng phi nhìn nhn rng ông có thiên tài v ng hc; thc vy,
mt vài k thù v thn hc ca ông trong 2 thp niên sau đó đã phi ca
ngi thiên tài ngôn ng hc ca ông đến đ đã vay mượn ca ông rt
nhiu trong các bn dch Kinh Thánh ca h sang tiếng Đc[9]. Trong lúc
bình lun v bn dch Tân Ước năm 1521, Heinrich Bornkamm không nói
quá khi nói đến “s khác nhau gia s bay bướm như cánh đi bàng trong
ngôn ng ca Luther và kiu chép chính t ca các người tin nhim thi
Trung C”, do đó, đã kết lun rng Luther “hoàn toàn ph thuc
chính ông trong trách v đ Tân Ước vào khuôn đích thc ca ngôn ng
Đc”. Ông viết thêm rng “Đng Quan Phòng diu kỳ đã đt Luther, điêu
khc gia vĩ đi nht ca ngôn ng Đc” vào tht đúng lúc và đúng nơi đ
thc hin các đóng góp tính lch s vào vic to ra tiếng Đc cn
đi[10]. Tiếng Latinh ch thc s đt được tư thế ngôn ng thế gii khi
Bn Kinh Thánh Ph Thông ca Thánh Giêrôm m ra mt chương mi
cho lch s ngôn ng[11]. Cũng như thế, các bn dch Kinh Thánh khác
nhau ca Ci Cách sang ngôn ng bình dân, vi bn dch ca Luther đi
tiên phong, đã tr nên các khúc quanh cho ngôn ng ca h, mt din
trình t đó vn tiếp din vi nhiu ngôn ng khác na.
Trong bn dch các sách Tin Mng ca Luther, cũng như trong các bài
ging ca ông v các sách Tin Mng còn được lưu truyn (gm c hàng
ngàn hay nhiu hơn thế), c giáo hun và cuc đi Chúa Giêsu đu được
trình bày vi nhng chi tiết sng đng[12]. Bng cách bác b các phương
pháp truyn thng trong vic gii thích tính n d đi vi c Cu
Ước đc bit đi vi Tân ứớc, chúng biến Kinh Thánh thành “cái
mũi bng sáp” ai cũng th bóp méo bt c theo hướng nào, ông
chăm chú dng li lch s Chúa Giêsu ca các sách Tin Mng làm
Người sng vi các người nghe Người[13]. Li bình lun ca Heinrich
Heine cho rng Luther “người có th la mng ging như bà hàng cá, cũng
th du dàng như mt mnh ph mn cm”[14] không ch nào thích
đáng hơn là trong bn dch và các dn gii các sách Tin Mng ca Luther
trong các trình thut ông da vào đ ging thuyết. Thay chuyn v
ngôn ng ca các sách Tin Mng thành chìa khóa đ hiu các thư Thánh
Phaolô, mt điu người ta cho rng ông th làm mt s hc gi
cho rng ông đã làm, ông ráng hết sc trong vic đ mi Tin Mng gia,
hay đúng hơn đ Chúa Giêsu theo mi Tin Mng gia, nói bng cung
ging riêng bit. Vì mc dù ông nhn mnh rng “phi t b ý nim cho
rng có 4 sách Tin Mng và ch có 4 Tin Mng gia” thc s ch có mt
Tin Mng duy nht[15], ông vn không ngng rút ra các so sánh tương
phn gia các cách mt s sách Tin Mng x lý các ch đ đc thù[16].
Hu qu là mt vic mô t Chúa Giêsu bng mt văn phong tươi mát
đến đ Người tr thành mt người đng thi vi thế k 16. Vi các
khán gi thương hi Chúa Giêsu Hài Đng s nghèo kh ca Người
ước chi tôi đó! Tôi s mau mn xiết bao đ giúp đ Chúa Hài Đng!”,
Luther s bo: “Sao bn không làm ngay lúc này đi? Bn Chúa Kitô
ngay trong khu ph ca bn mà” (17). Li khuyên quen thuc trong Bài
Ging Trên Núi hãy xem hu ngoài đng chim chóc trên tri (Mt 6:26-
27), trong tay Luther, tr thành mt din t v vic Chúa Giêsu “Làm
chim tri tr thành các hiu trưởng và giáo viên ca chúng ta. Qu là mt
nim h thn ln lao và lâu dài đi vi chúng ta khi, trong Tin Mng, mt
con s bt lc li tr thành mt nhà thn hc và mt v ging thuyết cho
nhng người khôn ngoan nht...., như th Người mun nói vi chúng ta:
‘Này, hi ngươi con người đáng thương hi ngươi nhà ca,
tin bc và tài sn... y thế nhưng không th tìm được bình an” (18).
Các đch th ca Chúa Giêsu nghe ra rt ging như các đch th ca
Martin Luther, và đc gi đôi khi cn phi được nhc nh rng ngôn ng
nguyên thy ca các sách Tin Mng không phi tiếng Đc tiếng
Hy Lp. C trong khoa gii thích ca Calvin na, ging như khoa gii
thích ca Luther, các cnh trong trình thut Tin Mng nhn được tính
trc tiếp sc mnh thách thc khi tr thành hu hình như trong li
trình bày sng đng v cuc gp g gia Chúa Giêsu người đàn
bên giếng chng hn[19].
Sc mnh văn chương vi nó, Luther đã th biến Chúa Giêsu
thành người cùng thi, nói lên ý nim ca ông v Chúa Giêsu như Tm
gương ca Đng M. Trong hi ha, Luther c gng truyn dn vào
ngh thut tôn giáo ca cui thi Trung C cách ông hiu ý nghĩa thc
s ca s đip chân chính trong các sách Tin Mng: đó đc bit nhân
tính ca Chúa Giêsu, Đng vn Tm Gương ca Đng Trường Cu.
Cho nên, khi ông phê phán các ho Trung c v Trinh N Maria, không
phi vì đã làm sai lc nghĩa đen ca các sách Tin Mng khi v ngài mc y
phc hin đi trong khung cnh đương thi, v ngài mt cách
“không còn gì (thp hèn) trong ngài đ khinh khi, mà ch có điu vĩ đi và
cao c”; điu đáng ra h nên làm, như chính ngài đã t nói trong kinh
Ngi Khen, là ch cho thy “s giàu sang vô lượng ca Thiên Chúa đã kết
hp ra sao vi phn nghèo nàn hoàn toàn ca ngài”[20]. Albretch Dürer
chia s các ý nim ca Luther phn nh chúng trong ngh thut ca
ông; tiu s ca ông nói đến “mt cuc hoán ci, c trong đ tài ln văn
phong” din ra trong đc tin cuc sng ca Dürer qua vic ông chp
nhn giáo hun ca Luther hu qu ca “mt con người trước
đây tng làm nhiu hơn bt c ai trong vic khiến thế gii Phương Bc
làm quen vi tinh thn ca C thi ngoi giáo đích thc nay thc tế đã t
b đ mc thế tc ch tr các soi sáng ca khoa hc, h sơ ghi chép
li v chân dung ca du khách”[21].
Đ phù hp vi vic Luther sn lòng dùng ngành ho làm phương
tin đt được tính đương thi vi Chúa Kitô ca các sách Tin Mng như
Tm Gương ca Đng Trường Cu, Lucas Cranach Con (the Younger)
nhiu ln đã t các biến c trong các sách Tin Mng như th Martin
Luther đích thân hin din lúc chúng xy ra. Bc v thành công nht ca
Cranach thuc loi này có l bc Ba Tic Ly, được thc hin ti nhà
th Thánh Maria Dessau-Mildensee được cung hiến năm 1565. Như
muôn vàn bc tranh trước đó, Chúa Giêsu được mô t đang thiết lp Ba
Tic Ly, 12 môn đ ngi quanh bàn vn y phc như ca người th
thành Đc thế k 16, k c Giuđa vi 30 đng tin bc. Nhưng đt
nhiên, gia nhóm người ngi bàn các khuôn mt không th lm ln
được ca Martin Luther, ca đng nghip ông Wittenberg, Philip
Melanchthon, và ca hoàng t Anhalt. Như thế, mt cách hoàn toàn không
bi ri, các biến c ca thế k th nht đã được chuyn v ti thế k
16.
l không đâu tính đương thi trong vic Luther biến ci Tin
Mng cm kích và có tính thuyết phc bng trong khung cnh Tin Mng
thut li s thng kh cái chết ca Chúa Giêsu trong Cuc Kh Nn
Theo Thánh Mátthêu Cuc Kh Nn Theo Thánh Gioan ca Johann
Sebastian Bach. Như mt trong các s gia sâu sc nht v tinh thn hin
đi đã nhn xét, ý nghĩa đích thc ca Luther Phong Trào Ci Cách
“không th nào được đánh giá đy đ nếu ch da vào các công trình thn
hc tín (dogmatics). Các tài liu ca các trước tác ca Luther,
sách thánh ca ca Giáo hi, âm nhc thánh ca Bach và Handel, và cơ cu
sinh hot cng đng trong Giáo hi”[22]. Mt trong các mc ca cương
lĩnh Ci Cách trong vic canh tân đi sng Giáo hi là, cùng vi vic
phiên dch Sách Thánh sang tiếng bình dân vic đem li sinh lc cho
vic ging gii da trên các bn dch này, vic son các bài thánh ca
bình dân cho cng đoàn hát. Mt s nhóm Ci Cách phn đi vic to ra
các bài thánh ca mi; h thích da vào các dn gii ca “Sách Các Bài Ca
Thiên Chúa” hơn, tc sách thánh vnh, và đã to ra các tuyt tác như Sách
Thánh Vnh Geneva Sách Thánh Vnh Bay (Bay Psalm Book). Nhưng
Luther “không ng h ý kiến cho rng Tin Mng nên tiêu hy làm tàn
ri mi th ngh thut, như mt s ngy tôn giáo ch trương”. Ông nói
thêm, ông “thích thy mi th ngh thut, nht âm nhc, được s
dng đ phng s Đng đã ban chúng và to ra chúng”[23]. Tiếp nhn và
phát trin phong thái thánh ca sách thánh ca tng xut hin cui thi
Trung C, ông đã đem li cho sinh khí mi các sách thánh ca
Luthêrô, lúc đt ti cao đim ca trong công trình ca các thi
son gi như Paul Gerhardt, tr thành mt trong nhng kỳ công văn hóa
chính ca phong trào Ci Cách.
Chính thiên tài ca Bach đã kết hp, trước nht trong các khúc nhc
ph theo vn thơ (cantata) sau đó trên qui ln hơn trong các bn Kh
Nn (Passions), hai yếu t Ci Cách sau đây: bn văn Tin Mng trong
bn dch ca Luther sách thánh ca ca phái Luthêrô. Kết qu các
thính gi cm nghim được ý nghĩa đi sng cái chết ca Chúa Giêsu
như Tm Gương ca Đng Trường Cu mt cách tươi mát mnh m
khôn sánh. Theo li ca Nathan Söderblom, “Âm nhc ca các bn Kh
Nn, được to ra trong lòng Giáo hi, cm nghim được mt chiu
sâu mi, mt phong phú mi, và mt cường đ mi thế k 16, to nên
theo cách riêng ca nó mt ph khon quan trng nht chưa tng có thêm
vào các ngun mc khi trong Cu Tân Ước. Nếu bn hi v Tin
Mng th năm, tôi không do d đ c vic gii thích lch s cu ri khi
đt ti tt đnh nơi Johann Sebastian Bach. Bn Cuc Kh Nn Theo
Thánh Mátthêu bn Thánh L Trong Cung Th B cho chúng ta mt
tm nhìn thu sut vào mu nhim kh nn và cu ri”[24].
Bach qu
là Tin M
ng gia th
năm.
Tuy nhiên, s mt vi phm ti tính trung thc lch s tính liêm
chính đi kết khi ta tp trung vào Chúa Giêsu như Tm Gương ca
Đng Trường Cu trong các nn văn hoá Ci Cách b qua s hin
din tính biến đi ca nhân cách Người trong cuc phc sinh tôn giáo
văn hoá được c trong thế k 16 bi cuc Ci Cách Công Giáo. S
hin din ca Chúa Kitô th tài trung tâm ca mt trong các tuyt tác
ca phong trào Ci Cách Công giáo Tây Ban Nha, cun Các Tên Chúa
Kitô ca Luis de León. Hin nhiên như ta đ ca nó, cun sách t trình
bày như mt tiếp ni m rng cun V Các Tên Thn Thiêng ca
Ngy-Dionysius Thành Areopagô, mt cun sách vn đóng mt vai trò
gây nh hưởng rt ln trong lch s huyn nhim hc Kitô thi Trung
C. Luis de León dường như đã kết lun rng nay lúc phi nói minh
nhiên v Chúa “Kitô” trong nn huyn nhim Kitô, và cho biết rõ ý nghĩa
các tên ca Người. Ông nói trong cun 1 rng “Các tên Kinh Thánh
dành cho Chúa Kitô thì rt nhiu, ging như các nhân đc thuc tính
ca Người”[25]. Sut phn còn li ca kho lun, tác gi trình bày kiến
thc tiếng Do Thái ca ông đ phân tích mt vài tên khác nhau được
nhc đến trong mt s bn văn ca Kinh Thánh Do Thái, v căn bn,
10 tt c, th áp dng cách thích đáng vào Chúa Giêsu. Ông viết “Tinh
thn Chúa Giêsu thm thu và thay đi” linh hn con người và nhân cách
con người; “trong Chúa Giêsu Kitô, như trong mt chiếc giếng sâu,
như trong mt đi dương bao la, chúng ta tìm được kho tàng ca Hin
Hu”[26]. Kho tàng đó mang li “v đp” “nhân đc” qua “lut mi
Chúa Giêsu ban cho chúng ta”[27]. Mc đích thành toàn ca đi sng
con người là tìm thy kho tàng này và sng vâng theo “các lut mi”.
Nn huyn nhim Kitô được León lên tiếng đt được nhiu cao
đim ln hơn na c v linh đo ln sc mnh văn hc trong các bài thơ
ca Thánh Gioan Thp Giá, người nhiu s gia nhà phê bình văn
hc coi như thi tinh tế nht ca ngôn ng Tây Ban Nha. Ging Dante,
ngài va mt thi va mt triết gia, mt người thông tho tư duy
ca Thánh Tôma Aquinô, c gng gii quyết các căng thng gia trí hiu
ý chí, gia kiến thc Thiên Chúa tình yêu Thiên Chúa. Gii đáp
xut hin vi ngài trong con người Chúa Giêsu như Tm Gương ca
Đng Trường Cu, Đng va cơ s cho kiến thc v Thiên Chúa va
s mc khi v Người. Trong Các Ca Khúc ca Linh Hn (Canciones
de el alma), ngài thăm “con đường ph đnh thiêng liêng”[28], con
đường, như ta đã thy, tng nn tng triết hc cho phái tân Platông
Kitô giáo nói tiếng Hy Lp ca thế k th tư khi h thăm ý nghĩa ca
Chúa Kitô Vũ Tr. Nhưng kiến thc v Chúa Kitô, dù sâu sc nh đường
ph đnh, vn t không đ: tình yêu Chúa Kitô phi tiếp theo. Do đó,
trong bài tr tình “V Chúa Kitô Linh Hn”, ngài dùng tình trng khó
x ca mt người tình tr tui “mang tình yêu trong trái tim như mt vết
thương tàn hi” như mt n d cho mi tình huyn nhim gia linh hn
và Chúa Kitô[29]. Hai th tài nhn thc yêu thương giao thoa trong bài
thơ đc ging (ballad) “V Nhp Th[30] trong đó, Thánh Gioan Thp
Giá nhc li cuc đàm thoi gia Chúa Giêsu và Cha trên tri ca Người
v dâu huyn nhim trn thế mà Chúa Cha đã chn cho Người. “Tình
yêu hoàn ho” s thành toàn trong cuc kết hp gia Chúa Giêsu và nàng
dâu này. Nhưng cùng mt lúc, Chúa Giêsu thưa vi Thiên Chúa Cha:
Quy
n năng Cha, đáng tuyên d
ươ
ng xi
ế
t bao
Lý l
Cha d
u dàng, trí khôn Cha sâu s
c xi
ế
t bao?
Con s
chuy
n l
i cho th
ế
gian,
Tin t
c thu
c lo
i m
i h
n:
Tin t
c đ
p đ
và bình an
Quy
n t
i cao vô h
n.
Như thế, trí khôn l ca Thiên Chúa, Logos thn thiêng, tình
yêu cùng ý chí Thiên Chúa, Chàng r thn thiêng, cùng hin din vi
nhau trong Chúa Giêsu, Tm gương ca Đng Trường Cu.
Vi các ý nim nn tng trong hình nh này ca Chúa Giêsu như
Tm gương ca Đng M... Luther đáng l ít gp khó khăn, chính ông
đã s dng các n d tương t. Nhưng khi đến lúc phi đnh nghĩa Chúa
Giêsu như Tm gương ca Đng Thin đi vi trt t chính tr, Luther
li chng li vic tìm cách làm cho con người và s đip ca Chúa Giêsu
tính đương thi hay có liên quan cách trc tiếp nào đó. Mt s nhà ci
cách trit đ thuc thế k 16, trong vic tái xác đnh các đòi hi ca vic
làm môn đ, đã kêu gi phi có s biến đi toàn b h thng xã hi, kinh
tế, chính tr. H tin rng không kém điu đó cn thiết đ đem
hi ti ch đng hình đng dng vi thánh ý Thiên Chúa đã được loan
báo trong l lut ca Kinh Thánh, vn đã được tóm lược trong Bài Ging
Trên Núi. Trong các bài ging ca ông trong các năm 1530-32 trình bày
toàn b Bài Ging Trên Núi này, Luther tn công nhng người “không
phân bit được cách chính xác gia phàm tc và thiêng liêng, gia vương
quc ca Chúa Kitô vương quc ca thế gian”. H đã không nhn ra
rng trong Bài Ging Trên Núi, Chúa Giêsu “không can thip vào trách
nhim thm quyn ca chính ph, nhưng Người dy các Kitô hu
nhân phi đích thân sng ra sao, ngoài chc v và thm quyn chính thc
ca h ra”. “không vic tránh nó, Kitô hu phi mt người
thế tc loi nào đó”[31]. Trong tư cách như thế, Kitô hu không nên mưu
toan dùng giáo hun ca Chúa Giêsu hay l lut ca Kinh Thánh cai
tr quc gia. Điu này thc hin tt nht da trên không phi mc khi
trí, bi vic làm lut “theo gương người Saxon
[Sachsenspiegel]”, ch không phi các lnh truyn ca Chúa Giêsu, Tm
gương ca Đng Trường Cu. Chúa Giêsu cm các li tuyên th, chính
ph thì đòi hi chúng; c hai đu đúng, mi người trong lãnh vc
ca mình. Người ta không cn phi Kitô hu mi cai tr mt cách hp
công lý và người gii thích s đip ca Tin Mng, trong chính tư cách y,
không h bt c thông sáng đc bit nào hiu thu các đim chuyên
bit ca điu gi cai tr hp công lý. Do đó, v phương din chính
tr ông nhiu liên h, phong trào Ci Cách chc chn cũng thế, khi
qua đi năm 1546, ông đang dn thân vào vic làm môi gii gii quyết
cuc tranh chp gia các ông hoàng, Luther, trong tư cách người trình bày
các sách Tin Mng, không khai trin mt “nn chính tr hc Kitô giáo”
đó không phi là lý do Chúa Giêsu xung thế gian.
Đ được mt kho lun v nn chính tr hc Kitô giáo thi Ci
Cách, nn chính tr hc, đc bit đi vi thế gii nói tiếng Anh,
th tái đnh nghĩa bn cht ca chính ph t trong nn tng, ta không nên
hướng v Wittenberg mà nên hướng v Geneva. Vì, ngoi tr nhng vn
đ tín như tin đnh kép bn cht s hin din ca mình máu
Chúa Kitô trong Ba Ăn Ti ca Chúa, s d bit chính gia cuc ci
cách ca Luther cuc ci cách ca Calvin nên được tìm thy đây
trong vic xác đnh ý nghĩa chính tr hi trong hình nh Chúa Giêsu
như Tm Gương ca Đng Thin. Calvin không bng lòng như Luther
trong vic tin tưởng các nhà cai tr thế tc t tìm được hướng dn ca
chính h v l truyn thng lut l, nhng điu này rt quan
trng như các thành t cai tr tt đp. Trong chương kết thúc kho
lun Institutes ca mình, ông nhìn nhn rng “Nước thiêng liêng ca
Chúa Kitô quyn tài phán dân s hai điu hoàn toàn khác bit”[32].
Nhưng trong đon kế tiếp, ông li qu quyết rng:
Bao lâu ta còn s
ng gi
a con ng
ườ
i, chính ph
dân s
v
n còn m
c đích
đ
ượ
c ch
đ
nh c
a trân quý b
o v
vi
c th
ph
ượ
ng Thiên Chúa,
b
o v
tín lành m
nh v
lòng đ
o đ
c l
p tr
ườ
ng c
a Giáo h
i,
thích
ng đ
i s
ng ta vào xã h
i con ng
ườ
i, đào t
o tác phong xã h
i c
a
ta h
p v
i s
chính tr
c dân s
, hoà gi
i chúng ta v
i nhau c
hòa
bình và thanh bình chung[33].
Do đó, các thm phán phi “bt thm quyn đã y thác cho h tùng
phc Chúa Kitô đ mt mình Người [Chúa Giêsu Kitô] cao hơn hết”[34].
Phù hp vi điu này, Ông thúc gic “Ch tch thm phán ca các
cuc bu c ca chúng ta” phi Thiên Chúa. Thiên Chúa đã đt đ
trong l lut ca Người cách nhà nước hi phi hot đng ra sao,
các thm phán phi cai tr thế nào đ đt được các mc đích này. Do
đó, chính do li ông nhn mnh, thm phán đoàn cai tr Geneva, tc
Công đng gm Hai Trăm Người, đã th ha ngày 2 tháng 2 năm 1554
“s sng theo phong trào Ci Cách, quên hết mi hn thù nuôi dưỡng
s hoà hp”. Hơn na, “sng theo Phong trào ci cách” hàm nghĩa h tìm
cách đem lut Geneva hoà hp vi li và ý mun ca Thiên Chúa, như đã
được phn chiếu trong lut ca Sách Thánh trên hết, trong con người
s đip ca Chúa Giêsu, đ, như Calvin viết trong Institutes, “mt
mình Chúa Giêsu cao hơn hết”.
Nhưng nếu chính ph phi được lòng trung thành như thế vi
Chúa Kitô như Tm gương ca Đng Thin, thì điu ct yếu là li Thiên
Chúa phi được rao ging dy d trong mi chân s tinh tuyn
ca được áp dng cách c th vào trn đi sng ca nhân
hi. Trên nguyên tc, ý nim Ci Cách v chc linh mc ph quát ca
mi tín hu chc chn nghĩa không nhng hàng giáo c hàng
giáo dân, không nhng các nhà thn hc c các thm phán, cũng đu
kh năng đc, hiu áp dng giáo hun ca Kinh Thánh. Tuy nhiên,
mt trong các đóng góp vào phong trào Ci Cách ca khoa ng hc thánh
nơi các nhà nhân bn Kinh Thánh vic h nhn mnh rng, thc hành
thường mâu thun vi ý nim linh mc ph quát: Kinh thánh phi
được hiu da vào bn văn nguyên thy chân chính, viết bng tiếng Do
Thái và tiếng Hy Lp, bn văn mà phn ln ch có hàng giáo sĩ và các nhà
thn hc mi thu hiu cách đúng đn thôi. Như thế, thế giá bác hc
ca hàng giáo Ci Cách đã thay thế thế giá giáo ca hàng giáo
trung c. Do đó, v phương din chc năng, vic mưu cu mt hình thc
chính ph kh năng th hin được ý mun Thiên Chúa đã mc
khi cho hi qua Chúa Giêsu Kitô như Tm Gương dn ti mt h
thng đôi khi được gi “thn tr”. John T. McNeill tìm cách minh gii
thn tr phi hiu theo nghĩa nào và không theo nghĩa nào:
“Hn t ‘thn tr’ đôi khi được áp dng Geneva vào thi Calvin, nhưng
nay, đi vi nhiu người, hn t này khá mơ h. Nhiu người (trong đó,
ta th thêm, nhiu giáo sĩ) ln ln ‘thn tr(theocracy), lut l ca
Thiên Chúa, vi “giáo sĩ tr (hierocracy, lut l giáo sĩ)... Calvin ước mong
các thm phán, như các tác nhân ca Thiên Chúa, lãnh vc hot đng
riêng ca h. Nhưng ý thc ơn gi ca ông mnh m năng lc tâm trí
ca ông vượt xa năng lc tâm trí ca các cng tác viên chính tr đến đ
cui cùng ông đã leo lên ti đ bc thy”[35].
Hơn na, nh cách hiu ca Calvin v chính quyn dân s nhim
v ca trong vic lên khuôn hi da theo lut ca Chúa Kitô,
khi các người theo ông cui cùng lp được mt hi th th hin
nhim v đó, thì gi đnh ca hi y là: lut ca Chúa Kitô qu
mt s đip, thường mt s đip rt chuyên bit c th, cho c
người cai tr ln người được cai tr. Các bài ging v bu c ca các nhà
thn hc Puritan New England thi thuc đa đu da trên gi đnh
này[36]. John Cotton tuyên b “điu tt hơn khi thnh vượng chung
nên được lên khuôn theo mu thiết lp ra nhà Thiên Chúa, tc Giáo hi
ca Người, hơn bt Giáo hi thích ng vi nhà nước dân s[37]. Và,
như mt hc gi đã nhn đnh v câu phát biu ca Cotton, “mi người
Puritan đu nht trí”[38]. Mt trong s ít người không nht trí vi gi
đnh này là Roger Williams. Ông này bác b tính liên tc gia “chính ph
Kinh Thánh, bt k vương quc Israel hay vương quc Thiên Chúa do
Chúa Giêsu công b, “lut các thánh” do phái Puritan ch trương[39].
Xét theo nhiu cách, như chương sau này v Chúa Giêsu, Đng Gii
Phóng s gi ý, chính Abraham Lincoln, trong cuc tranh chp v nn nô
l, đã tìm thy s sai lm trong gi đnh truyn thng[40]. Và, cũng theo
Lincoln, thm quyn dt khoát cho vic này là con người ca Chúa Giêsu
như Tm Gương ca Đng Trường Cu, Đng đã cung cp c vic bin
minh cho “thn tr” ln vic bác b cách ý nghĩa nht trong hai truyn
thng có ngun gc t Phong Trào Ci Cách.
_________________________________________________________________________________
____________________
Ghi chú
[1] Martin, Ninety-five Theses 1, trong Luthers Works: American Edition,
ed. Jaroslav Pelikan and Helmut Lehman, 55 Vols, (Saint Louis and
Philadelphia: Concordia Publishing House and Fortress Press, 1955-),
31:25.
[2] Luther, Preface to Latin Writings, trong Luthers Works 34:336-37.
[3] Luther, Large Catechism, 2.3.65
[4] John Calvin, Institutes of Christian Religion 3.24.5 ed. John Thomas
McNeill, 2 vols. (Philadelphia: Westminstre Press,1960) 2.970
[5] Second Helvetic Confession 10. V các thí d khác, xem Pelikan,
Christian Tradition, 4.167, 230-32, 240-41.
[6] Brian A, Gerrish, The Old Protestantism and the New. Essays on the
Reformation Heritage (Chicago: University of Chicago Press, 1982) tr. 150-
59.
[7] Calvin, Institutes of Christian Religion 3.24.5 ed. John Thomas McNeill
ed. 1:424.
[8] Karl Holl, The Cultural Significance of the Reformation, bn tiếng Anh
ca Karl and Barbara Hertz and John H. Lichtblau (New York: Meridian
Books, 1959) tr. 151
[9] Leo Michael Reu, Luthers German Bible (Columbus, Ohio: Lutheran
Book Concern, 1934) tr. 180-81.
[10] Heiricch Bornkamm, Luthers World of Thought, bn tiếng Anh ca
Martin H. Bertram (Saint Louis: Concordia Publishing House, 1958) tr.273-
83.
[11] Auerbach, Literary Language and Its Public, tr.45-50.
[12] Mt s lượng đáng k các bài ging này v các Tin Mng Mátthêu
và Gioan có th tìm thy trong các cun 21-24 ca Luthers Works.
[13] Jaroslav Pelikan, Luther The Expositor. Introduction to The
Reformers Exegetical Writings (Saint Louis: Concordia Publishing House,
1959) nht là các tr. 89-108.
[14] Heinrich Heine, Religion and Philosophy in Germany, bn tiếng Anh
ca John Snodgrass (Boston: Beacon Press, 1959) tr. 46.
[15] Luther, Preface to the New Testament, trong Luthers Works 35:357.
[16] Xem mt trong các thí d, Sermons on the Gospel of John, trong
Luthers Works, 22:37-38.
[17] The Martin Luther Christmas Book, ed. Roland H. Bainton
(Philadelphia: Westminster Press, 1948) tr. 38.
[18] Luther, The Sermon on the Mount, trong Luthers Works, 21:197-98.
[19] Calvin, The Gospel According to St John 1-10, bn tiếng Anh ca
Thomas Henry Louis Parker (Grand Rapids:Wm. B. Eerdmans, 1959) tr.89-
103.
[20] Luther, Magnificat, trong Luthers Works 21:323.
[21] Panofsky, Life and Art of Alberetch Durer, tr. 199.
[22] Wilhelm Dilthey, Weltanschauung und Analyse des Menschen seit
Renaissance und Reformation, xut bn ln 7 (Stuttgart: B.G. Teubner,
1964) tr. 515.
[23] Luther, Preface to Wittenberg Hymnal of 1524, trong Luthers Works,
53:316
[24] Nathan Soderblom, Kristi Pinas Historia (Stockholm: Svenska
Kyrkans Diakonistyrelses Bokforlag, 1928) tr. 430-31, bn dch cung cp
bi Conrad Bergendoff.
[25] Luis de León, The Names of Christ, bk.1, ed. Manuel Durán and
William Kluback, Classics of Western Spirituality (New York: Paulist Press,
1984) tr. 42.
[26] Luis de León, The Names of Christ, bk.3, ed. Manuel Durán and
William Kluback, Classics of Western Spirituality (New York: Paulist Press,
1984) tr. 303, 366
[27] Luis de León, The Names of Christ, bk.2, ed. Manuel Durán and
William Kluback, Classics of Western Spirituality (New York: Paulist Press,
1984) tr. 202.
[28] The Poems of St John of the Cross, ed. John Federick Nims, 3rd ed.
(Chicago: University Of Chicago Press, 1979) tr. 18-19
[29] The Poems of St John of the Cross, ed. John Federick Nims, 3rd ed.
(Chicago: University Of Chicago Press, 1979) tr. 40-44.
[30] The Poems of St John of the Cross, ed. John Federick Nims, 3rd ed.
(Chicago: University Of Chicago Press, 1979) tr. 68-71
[31] Luther, Sermon on the Mount, trong Luthers Works 21:105-09
[32] Calvin, Institutes of the Christian Religion 4.20.1, McNeill ed., 2:1486
[33] Calvin, Institutes of the Christian Religion 4.20.2, McNeill ed., 2:1487
[34] Calvin, Institutes of the Christian Religion 4.20.5, McNeill ed., 2:1490.
[35] John Thomas McNeill, The History and Character of Clavinism (New
York: Oxford Universtiy Press, 1954) tr. 185.
[36] Xem Perry Miller, Orthodoxy in Massachusetts 1630-1650 (Boston:
Beacon Press, 1959) tr. 245-53
[37] H. Richard Niebuhr, The Kingdom of God in America (New York:
Harper and Brothers, 1937) tr. 80.
[38] Winthrop S. Hudson, The Great Tradition of the American Churches
(1953; New York: Harper Torhcbooks, 1963) tr.49.
[39] Xem Kerry Miller, Roger Williams: His Contribution to American
Tradition (New York: Atheneum, 1953) tr.38.
[40] Sidney E. Mead, The Lively Experiment: The Shaping of Christianity
in America (New York: Harper and Row, 1963) tr. 72-89.
Tr v mc lc
CHƯƠNG MƯỜI BN:
Hoàng t hoà bình
M
t Con Tr
đ
ượ
c sinh ra cho chúng ta, m
t Bé Trai đ
ượ
c ban
cho chúng ta… và tên c
a Ng
ườ
i s
đ
ượ
c g
i là … Hoàng T
Hoà Bình
Mt trong các tên ca Chúa Kitô được Luis de León, theo tinh thn
Ci Cách Công giáo, dùng đt cho kho lun ca ông chính là “Hoàng T
Hoà Bình”[1]. Tên này vn trích t li tiên tri Isaia (Is 9,6): “Mt Con Tr
được sinh ra cho chúng ta, mt Trai được ban cho chúng ta… tên
ca Người s được gi Hoàng T Hoà Bình”. Tên này càng thích
hp trong thi Ci Cách cũng là thi ca Chiến Tranh Tôn Giáo, đ nhn
mnh mt ln na rng Chúa Giêsu, trong tư cách Hoàng T Hoà Bình,
luôn kêu gi nhng người theo Người thuc mi thi đi hãy tìm kiếm
con đường hoà bình ch không phi con đường chiến tranh. Mt trong
các nhà lãnh đo sau cùng ca Phong Trào Ci Cách, John Amos
Comenius (Jan Amos Komensky), người, cùng vi Giáo hi dân tc
Moravian ca ông, tng chu nhiu hu qu khc lit ca Chiến Tranh
Tôn Giáo, đã nhn mnh rng Chúa Giêsu Kitô “Đng gii phóng duy
nht có thc cht, gii thoát ta khi mi ách nô l v linh hn và th xác
(Ga 8,32-36). Vì các v vua chúa trn gian không h biết gì ti con đường
hoà bình, nên thay vương trượng h đã thu tích gươm, giáo, bánh xe,
dây thng, cung n, tên la, và tù trưởng đ làm mình được s ch không
được yêu. Đó có phi là điu được v Thy tt nht trong các v thy dy
d không? Điu đó phát xut t giáo hun ca Đng đã không truyn
cho nhng k theo mình điu khác ngoài tình yêu, tình âu yếm giúp
đ ln nhau?”[2].
Câu hi này được nêu ra mt cách hết sc thích hp đi vi mi hu
du ca Phong Trào Ci Cách, bt lun h phái, vào năm 1667, đúng 100
năm sau ngày Luther đưa ra 95 lun đim ca ông. Vì đúng lúc y, Phong
Trào Ci Cách đã mt ln na đt ra rt nhiu câu hi tưởng đã được
gii đáp vĩnh vin t lâu, trong đó có vn đ chiến tranh.
Cũng như đi vi nhiu câu hi khác, phong trào này gii đáp câu hi
liên quan ti con người giáo hun Chúa Giêsu dy v chiến tranh
bng cách đưa ra hàng lot các hc thuyết. Mt s hc thuyết y phn
nh các quan đim lch s v chiến tranh. Mt s khác trình bày các quan
đim đi mi hay các quan đim thay thế hn. Hình loi hc c đin ba
chiu tính thuyết v “Chúa Giêsu chiến tranh” trong lot hc
thuyết y có th gom thành: lý thuyết “chiến tranh chính nghĩa”, lý thuyết
“thp t chinh” và ý thc h ch hoà. Đi vi mi loi lý thuyết này, h
đu đưa ra nhng li ca Chúa Giêsu đ bin minh.
Trong thế k 16, l tác phm được lưu hành rng rãi nht bênh
vc cho lý thuyết chiến tranh chính nghĩa nhưđiu “v Thy tuyt ho
nht” đã ging dy chính kho lun ca Luther. Kho lun này dùng
đ tr li cho vn nn được chính Luther nêu ra: “Liu đc tin Kitô giáo,
mt đc tin nh đó ta được k là công chính trước mt Thiên Chúa, có đi
đôi vi vic đi lính, tham chiến, đâm chém giết chóc, cướp phá
thiêu đt, như lut quân đi đòi ta phi làm đi vi các k thù ca ta
trong thi chiến không? Vic y ti li bt chính không?
đem li cho ta mt lương tâm xu trước mt Thiên Chúa không? Có phi
Kitô hu ch nên làm điu tt yêu thương, ch đng giết ai, đng gây
hi cho ai không?”[4].
Câu gii đáp ca Luther nht quán vi c nn thn hc ln thuyết
chính tr ca ông. Nên nh: ông tng phân bit hai vương quc, vương
quc thiêng liêng ca Chúa Kitô vương quc trn gian đi này, song
song vi vic ông phân bit mt đàng chc v công, mt đàng con
người tư. Hai s phân bit y giúp ông cái khung cn thiết đ ông gii
quyết s mâu thun gia nn đo đc hc tuyt đi yêu thương được
Chúa Giêsu loan báo và bn phn c th ca sinh hot chính tr và c ca
vic phc v quân đi na. Tình yêu tuyt đi bn phn ca mi
người theo chân Chúa Giêsu trong tư cách con người; nhưng không được
coi nó là qui phm trong vic qui đnh các bn phn ca chc v công mà
cũng mt người theo chân Chúa Giêsu y th phi đm nhim, do
đó, các bn phn y không l thuc cùng mt mnh lnh kia. Bi thế,
theo Luther, vic xut hin ca Chúa Giêsu nn đo đc hc ca
Người v Nước Thiên Chúa không phá đ các cu trúc ca thm quyn
chính tr trong xã hi con người, c cu trúc ca chc v người lính trong
vic tham chiến.
Cũng theo Luther, bn cht ca c hai vương quc đã được chính
Chúa Giêsu trình bày trong câu Người nói vi Philatô (câu chính
Dante cũng dùng trong De Monarchia): “Nước tôi không thuc trn gian
này; nếu nước tôi thuc trn gian này, thì các thuc h ca tôi đã chiến
đu ri” (Ga 18,36). Mt đàng, nhng li này hàm nghĩa: Chúa Kitô
không mun can thip vào nước trn gian cùng vi các cu trúc ca nó,
nước ca Người thuc mt trt t khác, do đó, hành đng quân s
không phi phương thế thích hp đ bo v nước ca Chúa Kitô.
Nhưng, theo cách đc ca Luther, điu y cũng nghĩa là: “chiến tranh
không sai” xét ngay trong t nó, đàng khác, Chúa Giêsu nói rng
trong các vương quc trn gian, các thuc h ca Người, trong tư cách
công dân, có quyn chiến đu.
Tương t như thế, c Calvin ln Luther đu bin lun rng[5] đi
vi các binh sĩ đến hi ông “còn chúng tôi, chúng tôi phi làm gì?”, Thánh
Gioan Ty Gi không nói vi h rng bn phn ca h phi t b
chc v đánh nhau chém giết đy ti li y đi; ngài ch nói: “đng
cướp bóc ai bng bo lc hay t cáo gian, hãy bng lòng vi s lương
ca mình” (Lc 3,14). Tóm li, theo Luther, “ngài ca ngi ngh lính, nhưng
đng thi ngăn cm các lm dng ca ngh này. Nhưng các lm dng
này không nh hưởng gì ti chc v”. Thành th ra, vic Chúa Giêsu đến
trn gian chính là đ đem đến mt mnh lnh hoàn toàn mi, mnh lnh
phi yêu thương trong đau kh; nhưng mnh lnh này không được ng
vi Philatô các quan khác ca Đế Quc Rôma đương thi cũng như
các binh lính, bt k ngoi giáo hay Kitô giáo, nhng người bn
phn phi tuân phc các mnh lnh thuc chc v công ca h[6].
Luther còn s dng li gii thích khôn khéo đi vi mt câu nói khác
ca Chúa Giêsu xem ra Người mun áp dng nn đo đc yêu
thương trit đ vic ngăn cm các môn đ mình không được s dng
võ lc. Đó là lúc ti Vườn Diêtsimani, Thánh Phêrô tìm cách bo v Chúa
Giêsu chng li nhng người đến bt Người bng cách dùng gươm đánh
mt người trong bn h, ngài b Chúa Giêsu qu: “Hãy tra gươm vào v;
k nào dùng gươm s b dit vì gươm” (Mt 26,52). Xét b mt, nhng
li y ràng nói đng dùng gươm, li còn thêm li đe da rng vic
dùng như thế, nhiên hu, s đem bo lc tương t đến cho bt c người
thc hành bo lc nào. Như thế, mnh lnh ca Chúa Giêsu xem ra đã
m rng áp dng xa hơn li Thiên Chúa phán vi dân Israel trong Đ
Nh Lut (Đnl 32,35), chính Thánh Phaolô đã trích dn (Rm 12,19):
“Anh em thân mến, đng t mình báo oán, nhưng hãy đ cho cơn thnh
n ca Thiên Chúa làm vic đó, li chép: Ðc Chúa phán: Chính Ta
s báo oán, chính Ta s đáp tr”. Nhưng theo thuyết hai vương quc
ca Luther, li cnh cáo trong câu nói ca Chúa Giêsu thc s nghĩa
như sau: gươm đây tài sn thuc v Thiên Chúa (godly estate) ch
Người mi được quyn s dng đ tr thù: “Tt c nhng ai dùng
gươm (trong tư cách người tư ch không phi người thi hành chc v
công) đu s b dit bi gươm”; gươm ch được s dng bi người
chc v công, bt k hình hay binh lính, ngoi giáo hay Kitô hu.
Luther kết lun: “Do đó, chc chn và rõ ràng chính do Ý Thiên Chúa,
gươm giáo và lut l trn gian cn được s dng đ trng pht k ác và
bo v người ngay”; nó cũng được c Kitô hu s dng[7].
Còn v vic ngăn cm ca Chúa Giêsu trong Bài Ging Trên Núi
“đng xét đoán” (Mt 7,1), c điu này cũng phi được hiu dưới ánh
sáng ca li tuyên b “Chính Ta s báo oán” (Rm 12,19)[8]. Thay ngăn
cm chiến tranh s dng lc, mnh lnh ca Chúa Giêsu buc các
người theo chân Người phi tôn trng trt t chính tr đã được thiết lp.
H phi làm điu đó k c khi các nhà cai tr bt chính hay áp bc.
“nếu ông vua này không gi c lut Chúa ln lut ca quc gia, bn
li tn công, kết ti tr thù ông ta hay sao?”. Đó chính điu Chúa
Giêsu ngăn cm trong Bài Ging Trên Núi. Xem đó, đ thy Luther coi
nn đo đc ca Chúa Giêsu như li lên án cách mng, ch không lên án
chiến tranh. Vì theo đnh nghĩa ca ông, cách mng mt hành đng bt
chính, trong khi chiến tranh dng c ca hoà bình. Như thế, theo
Pelikan, vi cái hiu ca h v các h lun ca nn đo đc tình yêu nơi
Chúa Giêsu đi vi nan đ chiến tranh, chính dòng Ci Cách, bt lun
phái Luther, phái Calvin hay phái Anh Giáo, đu đã gn vi truyn
thng “chiến tranh chính nghĩa” ca Thánh Augustinô Thánh Tôma
Aquinô[9].
Thánh Augustinô vn bác b ch nghĩa quân phit ca Rôma vi vic
h vinh danh bo lc quân s. Ngài đã dùng chiến tranh làm bng chng
cho vic con người nhân bn th còn tàn ác khát máu hơn thú
d[10]. Tuy nhiên, dường như đôi chút min cưỡng, ngài đã nhượng
b cho rng th nhng cuc chiến tranh chính đáng, nht thiết
phi nhng lm lc ca con người; nhưng ngài thêm ngay rng,
ngay trong nhng trường hp như thế, người ta vn phi “than phin v
s cn thiết phi nhng cuc chiến chính đáng” ch không nên vinh
danh chúng”[11]. Ngài khai trin quan đim này mt cách chi tiết hơn
trong mt thư gi cho viên thng đc Kitô giáo ca Tnh Châu Phi,
người tng tham kho ý kiến ca ngài v các bn phn chính tr ca ông
ta, trong đó bn phn tuyên chiến. Thánh Augustinô cnh cáo ông
rng: “Hoà bình phi mc tiêu cho các ý nguyn ca ông”, do đó “ch
được tuyên chiến khi cn thiết ch tuyên chiến đ mong Thiên Chúa,
nh đó, gii thoát con người khi tình thế khn trương gìn gi h
trong hoá bình”. Đi vi Thánh Augustinô, ưu tiên hoà bình ch không
phi chiến tranh điu nn tng: “Không được tìm hoà bình đ châm
ngòi chiến tranh, nhưng tuyên chiến đ hoà bình”. Chiến tranh chính
nghĩa cuc chiến tranh mc tiêu ý đnh đt hoà bình. H lun là:
ngay khi tuyên chiến, môn đ Chúa Kitô vn phi “trân quí tinh thn ca
người kiến to hoà bình. lun chng dt đim cho li gii thích v
chiến tranh hoà bình này chính li Chúa Giêsu nói trong Các Mi
Phúc ca Bài Ging Trên Núi (Mt 5,9): “Phúc cho người kiến to hoà
bình”[12].
Khi suy tư v chiến tranh, Thánh Tôma Aquinô cũng trích dn li trên
ca Chúa Giêsu nhiu đon Tân Ước khác. Ngài cũng phân bit con
người tư chc v công. Ngài đã h thng hoá đnh nghĩa ca Thánh
Augustinô v chiến tranh chính nghĩa bng cách đưa ra 3 điu kin cho
loi chiến tranh đó: người tuyên chiến phi người thm quyn làm
vic đó; phi do chính đáng; phi tiến hành cuc chiến tranh y
vi mt “ý đnh đúng đn” nghĩa thăng tiến điu thin thc hin
hoà bình. Li ca Chúa Giêsu trong Bài Ging Trên Núi: “Đng chng c
người ác” (Mt 5,39) li giá tr ti hu cho các môn đ ca Chúa
Giêsu trong tư cách con người tư; “tuy nhiên, đôi lúc ích chung, con
người cn phi hành đng cách khác” đ thi hành mt chc v công[13].
Sau này, các đ đ ca Thánh Tôma còn thêm điu kin th tư, mt điu
kin tht quan trng đi vi cuc tranh lun gn đây v chiến tranh ht
nhân, đó là: chiến tranh phi được tiến hành “debito modo” nghĩa bng
các phương tin thích đáng[14].
Khi gii thích vic cn chiến tranh chính nghĩa Chúa Giêsu dt
khoát bác b bo lc và vinh danh hoà bình, các nhà Ci Cách như Luther
phn ln ch lp li thuyết thi Trung C ca Thánh Augustiô
Thánh Tôma Aquinô. Tuy nhiên, h cũng có thêm quan đim riêng ca h
v ý nghĩa đo đc chính tr ca Tin Mng. Mt trong nhng đim
Luther khác bit căn đ vi nn thn hc Trung C v chiến tranh
quan nim v thp t chinh. Như mt gii pháp cho tính hàm h luân
ca chiến tranh, thp t chinh đã in hình Thp giá Chúa Giêsu lên chính
nghĩa “Hoà Bình và Chiến Tranh Thn Thánh”[15] (15). “Mang Thp giá”
có nghĩa là lên đường tham chiến chng li Th Nhĩ Kỳ Palestine, bng
cách mang thp giá bng vi đ trên vai chiếc áo choàng ngoài.
nhng bt nht nghiêm trng gia các trình thut ca mt s ngun khác
nhau v bài ging ca Đc Giáo Hoàng Urbanô II ti Công Đng
Clermont ngày 27 tháng 11 năm 1095, điu xem ra ràng ngài ha
s tha ti ban ơn toàn cho nhng ai đeo Thp giá ra trn. Ngoài ra,
ngài còn t cái chết ca các binh lính mang Thp giá nm xung ti
trn tin chng li người Th Nhĩ Kỳ vô đc tin như là vic tham d vào
ni thng kh cái chết ca Chúa Kitô. Ruciman cho rng: lòng hăng
say tham gia thp t chinh nhân danh Chúa Giêsu này “đã luôn cung cp
cho người ta do bào cha cho vic sát hi k thù ca Thiên Chúa”
chính cũng đã dn ti vic thm sát (pogrom) chng li người Do
Thái; còn dn ti điu ông gi “s phn bi ln lao ca thế gii
Kitô giáo” tc vic cướp phá Constantinople ca các thp t quân Kitô
giáo trong ln thp t chinh th tư năm 1204, mt “ti ác chng nhân
loi” mt “hành vi điên khùng đi v chính trcũng như trng
trn bác b giáo hun ca Đng nhân danh Người h đã ra trn
đeo thp giá ca Người[16].
Đến thi Ci Cách, bu khí đã thay đi đáng k. Có mt s gia đã nói
hơi quá rng “qua thế k 16, ý nim thp t chinh đã lui vào quên
lãng”[17]. Thc ra, phi nói như mt hc gi khác: “Ý nim thp t
chinh vn tiếp tc ám nh trí tưởng tượng ca các ông hoàng Tây
Phương cho ti thế k 17”[18]. Điu rơi vào gn như quên lãng kh
th thc tế ca mt thp t chinh phái qua Palestine đ gii phóng Đt
Thánh khi tay “phường ngoi đo”; nay, “phường ngoi đo” còn
ràng tr thành mi đe da lúc đó cho chính Âu Châu Kitô giáo na. Thc
vy, năm 1453, Constantinople, th đô đế quc Byzantine, trước đây
vn nn nhân ca Kitô giáo Tây Phương hiếu chiến vào năm 1204, đã
rơi vào tay người Th Ottoman, nhng người, trong sut 3/4 thế k sau
đó luôn đe da Trung Âu: Belgrade vào tay h năm 1520, Vienna lâm nguy,
vào năm 1526, ti trn Mohacs, đi quân Hungary vua Louis II ca
đu hàng trước sc mnh cao hơn ca đoàn quân Th. Nh vic sáng
chế ra máy in cách đó ít năm, các sách v tuyên truyn v him ho Th
đã được phân phát rng rãi khp Trung Âu, cũng mt s sách v kêu
gi tho hip hoà hoãn, nhưng đa s kêu gi chiến tranh phc hi
hình thc thp t chinh thu trước, ln này không chĩa mũi dùi vào nhng
người Th xâm lăng Palestine vào nhng người Th dám chĩa mũi
kiếm vào chính trái tim thế gii Kitô giáo. Tt c nhng điu này xy ra
đúng vào lúc Phong Trào Ci Cách ràng đang hướng mũi kiếm vào
chính Thế Gii Kitô giáo, chia r các lc lượng Kitô giáo gia lúc h cn
đoàn kết đ chng k thù chung. S trùng hp ca hai mi đe da dp
đ triu tp công ngh ca Đế Quc Rôma Thánh Thin ti Augsburg
vào năm 1530. Chính trong công ngh này, Tuyên Tín Augsburg đã bin
minh cho chính nghĩa ca Phong Trào Ci Cách Luther.
Tuyên tín trên đã làm cho quan đim ca phe Ci Cách thành chính
thc. Quan đim này cho rng “mi chính ph trên thế gii mi qui
đnh cũng như lut l đã đu được Thiên Chúa thiết lp ban b”.
Người Kitô hu hoàn toàn hp pháp khi “dùng gươm trng pht nhng
k làm by” “tham d các cuc chiến tranh chính đáng”. Mt cách
chuyên bit, tuyên tín này qu quyết rng Hoàng Đế Charles V được
phép “noi gương Đavít mt cách lành mnh hp ý Thiên Chúa đ gây
chiến chng li người Th[19]. Nhưng s song đi gia Hoàng Đế
Rôma Thánh Thin v quân vương xưa ca Israel không cho phép ông
tr thành v chúa t thn tr (theocratic ruler), tc người cai tr tuyên
chiến nhân danh Chúa Giêsu. Do đó, do đưa ra đ chp nhn cuc
chiến chng người Th không phi tưởng thp t chinh v mt
cuc chiến thn thánh nhân danh thp giá Chúa Kitô; đúng hơn, trong tư
cách gi chc v vương gi, ging Vua Đavít xưa, Charles V quyn,
thm chí nhim v phi “bo v che ch thn dân ca mình”.
Kho lun năm 1526 ca Luther v cuc chiến tranh vi người Th cũng
cùng mt ch trương như thế. S mt lm li khi truyn ging
thp t chinh thúc gic “hoàng đế, trong tư cách bo v Giáo hi
bênh vc đc tin” cm khí chng li người Th; ngược li, cm
khí chng li người Th ch nên coi bn phn ca các nhà cai tr Âu
Châu, “bt k h là Kitô hu hay không”, đ chu toàn nghĩa v trên đi
ca h cai tr[20]. Khi bin minh cho cuc chiến chng người Th,
chính dòng Ci Cách bác b lý tưởng thp t chinh nhưng nhn mnh ti
thuyết chiến tranh chính nghĩa: cuc chiến tranh như thế hp pháp
bi mt Chúa Giêsu tng nhìn nhn Phôngxiô Philatô Xêda quyn
bính t Thiên Chúa (Ga 19,11), ch không phi bi mt Chúa Giêsu tng
b đóng đinh dưới thi Phôngxiô Philatô đã trao quyn bính vào tay các
môn đ và Giáo hi ca Người (Mt 28.19-20).
L mt điu s so sánh gn nht vi tưởng thp t chinh trong
thi Ci Cách không phát xut t phía Công giáo Rôma cũng như phong
trào chính dòng Th Phn, t mt trong các lãnh t cánh t ca
Phong Trào Ci Cách Cc Đoan Thomas Muentzer[21]. Ông này xác tín
rng “Chúa Kitô các tông đđã thiết lp ra mt đc tin tinh ròng,
nhưng lin sau đó, đc tin y đã b h hoá, đến ni “Viên Đá Quí Giêsu
Kitô” đáng ra trên đó Giáo hi đã phi được xây dng thì đã b các
môn đ gi ca Người “hoàn toàn chà đp”. Muentzer, trong mt bài
ging ngày 13 tháng 7 năm 1524, nhà hiu đính ca ông gi rt đúng
là mt bài ging đáng lưu ý nht thi Ci Cách, đã tuyên b mt cuc tr
thù cho viên Đá Quí Giêsu Kitô y, mt viên đá “sp giáng xung đp
nát mi kế sách ca trí [mà thôi] làm chúng ra tro đt”. Chúa
Giêsu vn cnh cáo: “Đng nghĩ rng Ta đến đem li bình an cho thế
gian; Ta không đến đem li bình an, nhưng gươm giáo” (Mt 10,34).
Mt khác, Người còn “truyn lnh mt cách long trng [qua ming
người quí tc trong d ngôn 10 nén bc] rng ‘còn bn thù đch ca tôi
kia… hãy dn chúng li đây giết chết trước mt tôi’” (Lc 19,27).
Nhưng ti sao Hoàng T Hoà Bình mà chính Muentzer xưng tng là “Con
Du dàng ca Thiên Chúa” li có th đưa ra mt lnh truyn st máu như
thế?
“À, bi chúng đã phá đ s cai tr ca Chúa Kitô… Bây gi, nếu
các bn mun nhng nhà cai tr đích thc, các bn phi bt đu cai tr
t gc r, như chính Chúa Kitô đã truyn, phi loi các k thù ca
Người ra khi hàng ngũ tuyn chn. các bn phương thế cho cùng
đích y. Các bn thân mến, đng nói vi chúng tôi nhng chuyn đùa
bn v vic phi s dng quyn lc ca Thiên Chúa ra sao không
cn ti gươm giáo ca qúi bn. Nếu không, gươm giáo ca qúi bn s r
xét trong bao!”.
Lnh ca Chúa Giêsu không khác chính mt cuc cách
mng Kitô giáo, mt loi thánh chiến mi[22]. Muentzer b bt b x
t mt năm sau đó; nhưng tinh thn ca ông thì tiếp tc sng, qua ch
nghĩa khi huyn (apocalypticism) chính tr cc đoan ca nhóm Nhng
Người Thuc Quân Ch Chế Th Năm ni lên t Phái Thanh Giáo Anh
thế k 17, và qua các c gng ca mt s Kitô hu thế k 20 Đông Âu
Thế Gii Th Ba. Đi vi nhng người này, Muentzer nhiu nhà
cách mng Kitô giáo khác đã tr thành các giáo ph theo nghĩa đen
nhng tiếng nói chân chính ca điu mt trong các nhà trình bày thn
hc gii phóng gi là “Kitô hc ca triết lý hành đng cách mng”[23].
Thn hc ca Muentzer v thánh chiến đã kết thúc trong cuc hn
lon ca Chiến Tranh Nông Dân; thuyết chiến tranh chính nghĩa ca
Luther kết thúc trong thm ha ca Chiến Tranh Ba Mươi Năm. Mt
khác, c thánh chiến ln chiến tranh chính nghĩa cũng đu không đưa ra
được câu tr li cho s lưỡng nan v Chúa Giêsu và chiến tranh trong câu
hi ca Comenius: “Đó phi điu được v Thy tt nht trong các
v thy dy d không?”. Đi vi s lưỡng nan này, câu tr li duy nht
chân thc mi m (nhiu người cho rt cũ) trong hai thế k 16
17 phát xut đu tiên t Erasmus, sau đó t mt s người trong phái Tái
Thanh Ty (Anabaptist), Phái Chn Đng (Quakers) nhiu nhóm hoà
bình ca Ci Cách Trit Đ, nhng người làm chng rng theo con
người và giáo hun ca Chúa Giêsu, thánh chiến không h thánh thin
chiến tranh chính nghĩa không h chính nghĩa[24]. đôi lúc, h s
dng ti các lun đim ca trí ca nn luân nhân bn ph quát
đ đ phá chiến tranh, nhưng chính thn hc nht Kitô hc, mt
Kitô hc sng và hành đng hơn là mt Kitô hc lý thuyết, mi to thành
tâm đim cho các lun chng ca h[25].
Nn tng ca lun chng trên là đnh nghĩa v yếu tính ca Kitô giáo
như “vic làm môn đ[26]. Phái Tái Thanh Ty, khi tranh lun vi Phái
Ci Cách Thy ti Zofingen, đã cho rng: “Trong chương th 9 Tin
Mng Mátthêu, Chúa Kitô ti vi người thu thuế Mátthêu nói vi ông
‘hãy theo Ta’ (Mt 9,9)”. Làm sng li li kêu gi ca Tân Ước phi hoàn
toàn dt b quá kh như mt điu kin tr thành môn đ, h bác b bt
c tiêu chun làm môn đ bên ngoài nào như tham d các nghi thc ca
giáo hi đnh chế cũng như đc các công thc tuyên tín ca giáo hi này.
Các tiêu chun bên ngoài các phương thế gi ơn thánh phi tùy
thuc vào con người Chúa Giêsu; “Chúa Kitô mi phương thế;
không ai th biết Người thc s ngoi tr bước chân theo Người
trong cuc sng ca mình”. Dù nhiu gn gũi gia Phái Tái Thanh ty
phong trào đơn tu thi Trung C (Luther quen gi nhng người tái
thanh ty là tân đan sĩ), nhưng vic theo chân Chúa Kitô trong li làm môn
đ trit đ y còn đi xa hơn c vic làm môn đ tng được din t trong
Sách Gương Phúc Chúa Kitô (Imitation of Christ) và các sách đo đc ca
đan vin. trong thn hc Tái Thanh Ty v vic làm môn đ, Chúa
Giêsu va gương sáng va nguyên mu (examplar): nhiên, Người
gương sáng ca vic phi sng ra sao cuc sng thánh thin hoàn toàn
phù hp vi các đòi hi ca l lut ý mun ca Thiên Chúa, nhưng
còn mt nguyên mu cho cách thế th hin cách sng y mt cách c
th trong thế gii. cách đó chính “đường thp giá”, trên đó các môn
đ phi theo chân Chúa Giêsu bước vào s chết t s chết bước vào
s sng[27]. Mt trong nhng tài liu gây xúc đng sâu sc nht tng
phát xut t bt c nơi nào trong Phong Trào Ci Cách chính các trình
thut t đo ca người Tái Thanh Ty, nhng người được chính k thù
t “bước ti pháp trường như th đi vào cuc khiêu vũ” h coi
pháp trường giàn thiêu x t như cơ may, nh thp giá, được tham d
vào s sng, s chết và s sng li ca Chúa Giêsu.
Mnh lnh hàng đu trong đnh nghĩa v vic làm môn đ y chính là
vic hoàn toàn phó thác cho thánh ý Thiên Chúa bng cách vâng theo
noi gương Chúa Giêsu, điu người Tái Thanh Ty gi “tính th
đng” hay “vic đu hàng” (yielding). Hoàn toàn trái ngược vi ch
nghĩa tranh đu cách mng ca nhng người như Thomas Muentzer,
người tin lành Tái Thanh Ty tin rng mình được mi gi bước vào mt
cuc sng đu hàng, hoàn toàn tùng phc Thiên Chúa, mt cuc sng
được chính Chúa Kitô sng. H không buc phi c gng tái lên khuôn
thế gii bên ngoài trt t trn tc, biến thành mt hi theo Kitô
giáo phù hp vi thánh ý Chúa Giêsu. H ch cn tr nên “đoàn chiên
nhđược Chúa Giêsu nói vi (Lc 12,32), mt cng đng chân chính ca
nhng môn đ đo hnh ca Giáo hi đích thc. Cho nên, trái ngược
mt cách rt vi li gii thích ca Luther v tính thế tc ca cuc
sng Kitô giáo, h kêu gi các môn đ đích thc ca Chúa Giêsu hãy tách
mình ra khi thế gian cuc sng thế gian. Nh thuyết hai vương
quc, Luther phân bit được các nhim v ca Kitô hu trong tư cách
công dân các nhim v ca h trong tư cách môn đ. C hai th
nhim v y đu cn thiết, theo cách Luther đc Tin Mng; nhưng, trong
các đon như Bài Ging Trên Núi, Chúa Giêsu ch nói ti các nhim v
sau, và đ yên không nói gì ti các cu trúc bên ngoài ca chính quyn
tư cách công dân, như vic phc v trong quân đi, trong đó các môn đ
ca Người phi tham gia trn vn. Da vào s phân bit riêng ca mình
v vương quc Chúa Kitô vương quc thế gian, người Tái Thanh Ty
tn công li phân bit ca Luther, coi tránh c cái giá làm môn đ
ln con đường thp giá dn ti: Chúa Giêsu thc s Hoàng T
Hoà Bình.
Chính trong ng cnh hình tượng y v Chúa Giêsu, người Tái Thanh
Ty ch hoà đã đ xướng ra li gii thích ca h v chiến tranh vic
dùng lc vi li tuyên b súc tích sau đây trong By Điu năm 1527
ca h, thường được gi Tuyên Tín Schleitheim: “Chúng tôi nht trí
như sau v gươm giáo: gươm giáo được Thiên Chúa sp xếp bên ngoài
s hoàn thin ca Chúa Kitô. Nó trng pht và x t k d, và bo v
che ch người lành. Trong L Lut (Cu Ước), gươm giáo được sp đt
đ trng pht k d x t h, còn nay, cũng gươm giáo đó được sp
đt đ các thm phán thế gian s dng. Còn trong s hoàn thin ca
Chúa Kitô, ch có vic cnh cáo đng phm ti na và cùng lm v tuyt
thông, ch không x t bt c xác phàm nào...”[28] (28).
Bt chp các li t cáo theo qui ước chng li trong các cuc bút
chiến ca các đi th ca nó, ch trương trên th bt c điu
nhưng không phi ch nghĩa chính ph. Nhc li li Tân Ước vn
được truyn thng dùng đ hp pháp hoá chính quyn “Mi người hãy
tuân phc quyn bính cai tr. không quyn bính nào không t Thiên
Chúa các quyn bính đang hin hu đu được Thiên Chúa thiết
lp”, phái Tái Thanh Ty nhìn nhn rng Thiên Chúa đã thiết lp ra chính
quyn, nhưng mt chính quyn ngay câu sau cho hay “không được
mang gươm giáo mt cách ích” (Rm 13,-4). Người Tái Thanh Ty
không ý đnh lt đ các thm quyn cai tr, h tr h. Điu h
chng đi là ý nim cho rng môn đ Chúa Giêsu tr thành thm phán và
s dng ti gươm giáo. chính quyn được thiết lp “bên ngoài s
hoàn thin ca Chúa Kitô” nhng ai hin đang sng “trong s hoàn
thin ca Chúa Kitô” phi s dng các bin pháp k lut như ngăn cm
v tuyt thông, ch không dùng gươm giáo, làm phương thế thi hành
thánh ý Thiên Chúa.
Cũng mt ý nim tương t v “s hoàn thin ca Chúa Kitô” đã đem
đến giai đon kế tiếp cho lch s ch hoà trong Kitô giáo. Hi Thân Hu
(Society of Friends), khi đu ti Anh sau đó ti M, đã đưa ra mt
thuyết công phu hơn v thn hc đ chng li vic tham gia vào chiến
tranh. Đó thành tu ca Robert Barclay, nhà thn hc h thng
nhà h giáo chính ca phong trào Chn Đng (Quaker). Barclay sn sàng
nhìn nhn rng đi vi “các thm phán hin nay trong thế gii Kitô giáo”
chiến tranh không h “hoàn toàn bt hp pháp”; h vn còn “rt xa
s hoàn thin ca Kitô giáo”. “Nhưng”, ông nói tiếp “đi vi nhng ai
Chúa Kitô đem ti đây, thì dùng gươm giáo đ bo v mình bt hp
pháp, h phi tín thác vào Chúa trước nht”. h vn được Thn Khí
Chúa Kitô hướng dn đ nhn ra s không nht quán tính nn tng
gia vic chiến tranh “l lut Chúa Kitô”. Vic thc s vâng theo l
lut Chúa Kitô đòi buc Người Chn Đng không được gây chiến,
nhưng “chu đ mình b phá phách, b bt giam, cm tù, đày i, đánh đp,
x t, không cưỡng li, tín thác vào mt mình Thiên Chúa, rng
Người s bo v ta, dn ta theo đường thp giá vào nước ca
Người”. Không thành vn đ khi đa s nhng người cho rng mình
môn đ Chúa Kitô nhưng li mun múa gươm xông ra trn, nhưng
Thiên Chúa “dn ta vào nước ca Người” không bng con đường đa s
bng “con đường thp giá” ca Chúa Giêsu, Hoàng T Hoà
Bình[29].
Tuy nhiên, hình nh Chúa Giêsu như Hoàng T Hoà Bình không phài
ch đ ni bt ca ngh thut tranh nh Kitô giáo thi Ci Cách.
do mt phn nhiu Kitô hu ch trương ch hòa vn không ưa vic
s dng tranh nh trong Giáo hi. Nhưng xét mt cách ni ti, cũng
mt do khác khó th kch tính hoá khuôn mt Chúa Giêsu như
Hoàng T Hoà Bình. vào thế k 19, ch mt Bn Giao Hưởng S
Chín trong khi ti hàng sáng tác phm như Nhp Bước Quân Hành
(Marche Militaire) Khúc Do Đu 1812. Các t hu hiu nht v
Hoàng T Hoà Bình đã nh mt nghch bt ng thành. Như bc
ho v cho tác phm cui cùng ca nn văn chương Phc Hưng Ý, tc
cun “Jérusalem Délivrée” (Giêrusalem Gii Phóng), ca Torquado
Tasso[30], đã t đ nhng điu được Comenius nhc đến trên đây
trong bài “Thiên Thn Hòa Bình” ca ông: gươm, giáo, bánh xe, dây
thng, cung n, tên la, trưởng”. Thc vy, mang các ch đ
nht quán ca nhng mô t như sau v các Thp T Quân:
“Mt s mang áo giáp sơ mi, mt s mang áo giáp dài,
Mt s mc áo giáp ngn, mt s mc áo giáp ngc,
Mt s mc áo giáp toàn thân mt s mc áo giáp không tay,
Mi người đu mau chóng mang vũ khí,
Mi binh lính đu theo người hướng dn thông thường ca mình
Pht cao biu ng trong làn gió nh
C hoàng gia giương cao hướng lên tri
Thp giá khi hoàn trên t thi ngoi giáo”[31] (30).
“Thp giá khi hoàn” vn biu tượng thánh thiêng ca mi Kitô
hu, bt k là ch hoà hay thp t quân. Tuy nhiên, người ch hoà coi nó
như chiến thng chng li áo giáp và vũ khí, ch không chiến thng nh
chúng: Chúa Giêsu, Hoàng T Hoà Bình, đã nm ly lưỡi gươm đp
b nó t tay binh lính, và nâng nó lên tri đ v thành cây thp giá.
Liên quan ti toàn b lch s các hình nh v Chúa Giêsu, điu đáng
lưu ý là: mt s nhng người tn công truyn thng s dng hình nh
Chúa Giêsu đ bin minh cho chiến tranh cũng đng thi nhng người
kch lit theo đui chiến dch công kích các tín điu truyn thng v con
người ca Chúa. Mt s người thuc phái Tái Thanh Ty, như David
Joris, đã tr thành nhng người phn công tín điu Chúa Ba Ngôi
(Antitrinitarians), mt s nhn mnh ca phái Chn Đng v trí
“ánh sáng bên trong” đã dn ti vic bác b tính chính thng Kitô giáo.
Nhng người bênh vc cthuyết chiến tranh chính nghĩa ln lý thuyết
hai bn tính trong Chúa Kitô tuyên b h tìm thy nhiu điu không
nht quán trong hc lý đem Chúa Giêsu ra làm thm quyn thn thánh đ
chng li chiến tranh, trong khi li bác b mt cách h thng nhiu
phm tính thn thánh mà truyn thng vn dành cho Người. Vì nếu Chúa
Giêsu, trong tư cách Chúa, quyn tuyt đi truyn cho người ta phi
tuân phc mt cách trit đ, ngăn cm người ta không c quyn t
v, còn hy b c nhng đòi hi căn bn ca nhà nước hi, thì
hn Người phi là mt ai đó vượt trên gp bi nhng công thc Kitô hc
đy tính đơn gin hóa phái Tái Thanh Ty phái Chn Đng vn
dành cho Người.
Lun chng trên nht đnh giá tr. Tuy nhiên, các bn Tin Mng
được c hai bên cùng đc cha mt d ngôn trong đó Chúa Giêsu
tương phn vic nói điu đúng làm điu đúng mt cách khác na:
“Các ông nghĩ sao? Người kia hai con trai; ông ti nói vi đa con th
nht, ‘này con, hôm nay con đi làm vườn nho cho ta đi’. Hn tr li,
‘không, con không đi đâu’; nhưng sau đó hn hi hn đã đi làm. Ri
ông ti nói vi đa con th hai cùng mt điu như đã nói vi đa con th
nht; hn tr li, ‘vâng, con s đi”, nhưng đã không đi. Ai trong hai đa
con đó làm theo ý cha mình?” (Mt 21, 28-31)
_________________________________________________________________________________
____________________
Ghi chú
[1] Louis de León, Names of Christ, cun 2, Durán-Kluback hiu đính
tr.212-39.
[2] John Amos Comenius, The Angel of Peace 9, bn tiếng Anh ca Walter
Angis Morison, New York: Pantheon Books, không ngày tháng.
[4]Luther, Whether Soldiers, Too, Can Be Saved, trong Luthers Works
46:95.
[5] John Calvin, Institutes of Christian Religion 4.24.11-12, McNeill hiu
đính 2:1499-1501
[6] Luther, Whether Soldiers, Too, Can Be Saved, trong Luthers Works
46:97.
[7] Luther, Temporal Authority: To What Extent It Should Be Obeyed, trong
Luthers Works 45:87.
[10] Thánh Augustine, City of God 3.14; 12.22.
[11] Thánh Augustine, City of God 19.7.
[12] Thánh Augustine, Epistles 189.2.
[13] Thomas Aquinas, Summa Theoligica 2.2.40.
[14] John Courtney Murray, ‘Remarks on the Moral Problem of War’,
Theological Studies 20 (1959): 40-61.
[15] Steven Runciman, A History of Crusades, 3 vols. (Cambridge:
Cambridge University Press, 1951-1954, 1:83-92
[16] Steven Runciman, A History of Crusades, 3 vols. (Cambridge:
Cambridge University Press, 1951-1954), 3:7; 2:287; 3:130.
[17] Hans Pfeffermann, Die Zusammenarbeit der Renissancepapste mit den
Turken (Winterthur: Mondial Verlag, 1946)
[18] Aziz S. Atiya, ‘The Ftermath of the Crusades’ trong A History of the
Crusades, Kenneth M. Setton ch biên, 5 vols. (Madison: University of
Wisconsin Press, 1955-1975), 3:660.
[19] Augsburg Confession 16.1-2; 21.1.
[20] Luther, On War against the Turks, trong Luthers Works 46:186-88.
[21] Luther, Xem Eric W. Gristch, Reformer without a Church: The Life
and Thought of Thomas Muentzer (Philadelphia: Fortress Press, 1967)
[22] Thomas Muentzer, ‘Sermon before he Prince’ trong Spiritual and
Anabaptist Writers, George Huntston Williams (Philadelphia: Westminster
Press, 1957) tr.50-53, 65-66.
[23] George Casalis, Correct Ideas Don’t Fall from the Skies; Elements for
an Inductive Theology, Jeanne Marie Lyons Michael John dch
(Maryknoll, N.Y.: Orbis Books,,, 1984) tr.114.
[24] Xem George Huntston Williams, The Radical Reformation
(Philadelphia: Westminster Press, 1962).
[25] Harold S. Bender, The Pacifism of the Sixteen-Century Anabaptists”,
Church History 24 (1955) 119-31.
[26] Pelikan, Christian Tradition 4:313-22
[27] Ethelbert Stauffer, “The Anabaptist Theology of Maryrdom”,
Mennonite Quaterly Review 19 (1945) 179-214.
[28] Xem Hans J. Hilderbrand, The Reformation (New York: Harper and
Row, 1964), tr.235-38.
[29] Bainton, Christian Attitudes Toward War and Peace, tr,157-65.
[30] orquato Tasso, Jerusalem Delivered, Edward Fairfax dch (Carbondale:
Southern Illinois University Press, 1962), tr.21.
Tr v mc lc
CHƯƠNG MƯỜI LĂM:
Thy dy lương tri
Ánh sáng th
t soi sáng m
i ng
ườ
i
Thi đi Trí, Phong trào Ánh sáng ca các thế k 17 18, hình
nh chính thng Kitô giáo v Chúa Giêsu Kitô b tn công mt cách trm
trng đòi được duyt li mt cách trit đ. Trong nhiu c gng ca
thi kỳ này đ x Người, c gng ni tiếng nht nhng mưu toan
ban đu nhm vào tiu s Chúa Giêsu, điu Albert Schweitzer (hay
đúng hơn dch gi bn dch tiếng Anh ca ông) gi “cuc truy tm
Chúa Giêsu Lch S”. Nhưng cuc truy tm Chúa Giêsu Lch S ca
Phong Trào Ánh Sáng ch tr thành kh hu cn thiết khi triết Ánh
Sáng h b Chúa Kitô Vũ Tr[1].
Năm 1730, London, xut hin cun th nht ca tác phm
Christianity as Old as the Creation, or, The Gospel, a Republication of the
Religion of Nature, ca Matthew Tindal. Nếu chúng ta phán đoán qua hàng
trăm câu tr li ông đưa ra, Tindal dường như đã tn công chính Tin
Mng ca Chúa Giêsu Kitô. Trên thc tế, ông, hay ít nht ông nghĩ ông
bênh vc nó, nhưng ch theo cách ông tin được m ra cho ông lúc
này, tc đánh đng yếu tính ca Tin Mng vi trí tôn giáo t
nhiên nhn din yếu tính Chúa Giêsu như Thy dy Lương tri
(common sense). Mt trong các nhân t được ông trưng dn đ h tr
lun đim cho rng cn phi mt li hiu mi v Chúa Giêsu vic
b các phép l làm bng chng cho tính đc đáo ca con người ca
Người và giá tr s đip ca Người. Gn sut lch s Kitô giáo, điu xem
ra th thc hin được lp lun da trên chng c tính lch s
gn như không th tranh cãi v các phép l. Bt c nghi vn nào v tính
kh tín ca các câu truyn phép l trong Kinh Thánh qu đu b bác b
như “mt bác khước mt đi vi s kin mt năng lc thn
thiêng hai đi vi s kin năng lc này can d vào v vic con
người”[2]. Chúa Giêsu “nhn được thm quyn cho chính Người nh các
phép l”, mc đích ca các phép l “đ Người được tin”[3]. Tt
nhiên, nhiu nhà bênh vc Kitô giáo t lâu vn ý thc rõ tính hàm h ca
các bng chng y, b coi như mt lp lun lun qun (in circle): tính
kh tín lch s trong các câu truyn phép l da vào tín thn hc v
bn tính Thiên Chúa ca Chúa Giêsu, bn cht này, ngược li, được
chng thc bi kh th phép l vn gi thiết tính khoa hc triết
hc. Nhưng lp lun vòng tròn này hu hiu, dù ch khi nào vòng tròn này
không b đt đon. Ngược li, nếu nó b đt đon, thì ch nên đt đon
mt s lãnh vc: triết khoa hc, lch s, thn hc, ch không mi
lãnh vc cùng mt lúc. Ta phi ln lượt xét tng lãnh vc mt và h lun
đi vi hình nh v Chúa Giêsu.
Mc vic tri nhn Chúa Giêsu như Logos Đng Kitô Tr đã
tr thành mt trong nhng ngun triết cho tư tưởng khoa hc cn đi,
tư tưởng khoa hc ca các thế k 17 18 đã t t sói mòn nó. Isaac
Newton cung cp cho ta chng c quan trng nht ca vic thay đi này.
“Nn thn hc tiêu cc” ca các giáo ph Hy Lp xưa tiếp tc sng còn
nơi Newton: Ông nói phn kết lun cun sách ni tiếng nht ca ông
rng “như người không ý nim v mu sc thế nào, chúng ta
cũng không có ý nim gì v cách Thiên Chúa vô cùng thông minh tri nhn
hiu biết mi s như thế”. Nhưng ông cũng tuyên b xác tín ca ông,
như mt mc trong triết t nhiên cơ s, mt triết th “nói v
[Thiên Chúa] t nhng v b ngoài ca s vt” rng không th gán “h
thng tuyt đp ca mt tri, các hành tinh, và sao chi” cho mt “s tt
yếu siêu hình quáng”, nhưng “ch th phát xut t d đnh
quyn lc ca Mt Hu Th thông minh quyn năng” Đng cai qun
mi loài “không như linh hn ca thế gii như Chúa T muôn
loài”[4]. mt nơi khác, ông qu quyết, không h “mâu thun” trong
vic nhìn nhn rng, là Nguyên Nhân Th Nht, Thiên Chúa có th “thay
đi các đnh lut ca Thiên Nhiên” (do đó xem ra tha nhn phép l)
nhưng đng thi vn th gi đnh rng thế gii “mt khi đã hình
thành...có th tiếp din bi các đnh lut y trong nhiu thi đi” (do đó
xem ra bác b kh th phép l)[5]. Trong các trước tác ca ông v thn
hc gii thích Kinh Thánh, Newton chp nhn các câu truyn v phép
l ca Kinh thánh đúng s tht, nht các câu truyn được gán cho
Chúa Giêsu, nhưng các phép l không dn đến hình nh chính thng v
Chúa Kitô Tr. ông bác b các hc truyn thng v Chúa Ba
Ngôi con người ca Chúa Giêsu, coi chúng như bt tương hp vi c
trí ln Kinh Thánh, và, ging như John Milton, dy rng Chúa Giêsu
ph thuc vào Chúa Cha, mt ch trương khiến ông b coi theo phái
“Ariô”[6].
Ch còn vic phi bác b chính các phép l, coi chúng như mt bng
chng không th chp nhn. David Hume qu quyết rng “trong sut
lch s, không tìm thy bt c phép l nào được chng thc bi đ s
người có lương tri, giáo dc hc hi không b cht vn, đ bo
đm đ chúng ta khi b o tưởng nơi chúng”[7]. Phn nh thói quen ca
Phong Trào Ánh Sáng trong vic h giá toàn b Kitô giáo v phương din
lch s bng cách tn công Đo Công Giáo Rôma, ông nhc đến mt s
được coi phép l, trong quá kh hin ti, “ca Hy Lp c, Trung
Hoa, Công giáo Rôma” nhưng hoàn toàn im lng đi vi các phép l
trong các Tin Mng, thích xem xét các phép l trong Ngũ Kinh hơn. Bng
cách qu quyết rng không phi l đc tin mi nn tng ca
“tôn giáo thánh thin nht ca chúng ta”, ông kết lun bng cách lp
lun rng đc tin là phép l vĩ đi nht, và qu tình, là phép l duy nht.
“Xét chung, chúng ta th kết lun rng Kitô giáo không nhng
được lưu ý trước nht nh các phép l, nhưng c ngày nay, cũng không
th được bt c người trí nào tin nếu không phép l. Mt mình
lý trí mà thôi không đ đ thuyết phc chúng ta tin tính chân thc ca nó:
bt c ai được Đc Tin đánh đng bng lòng tin nó, đu ý thc
mt phép l tiếp din trong chính con người h, mt điu đo ngược
mi nguyên tc ca trí hiu ca h, mang li cho h mt quyết tâm
tin điu trái ngược vi phong tc và kinh nghim”.
Trong bi cnh trên, các phép l ca Chúa Giêsu mt hết năng lc đ
chng minh Người ai. Vì, như Goethe đã đt vào ming Faust câu nói
này “phép l con đ yêu quí nht ca đc tin [Das Wunder ist des
Glaubens liebstes Kind]” hơn là ngược li[8].
Do đó, phép l mt vn đ cho c khoa hc (thường gi triết
hc t nhiên) ln lch s. Trong kho sát ca Edward Gibbon v 5 nguyên
nhân lch s làm Kitô giáo chiến thng đế quc Rôma, phép l nguyên
nhân th ba. Gibbon dùng vn đ phép l đ t cách “c tin”
(credulity) “cung tín” vn rt thnh hành trong phong trào Kitô giáo
ca 3 thế k đu tiên. Ông nhn xét mt cách tinh quái rng “trong cuc
tranh cãi tt đp quan trng này, nhim v ca mt s gia không kêu
gi ông phi lng phán đoán riêng ca ông” vào vn đ liu các phép l
tiếp tc hay không sau thi các tông đ. mt cách còn tinh quái
hơn, ông đã kết thúc chương bng cách xem xét c các phép l thi các
tông đ, nht các phép l do chính Chúa Giêsu thc hin. Ông viết
“làm thế nào ta th bào cha vic thiếu lưu ý mt cách lười lĩnh ca
thế gii Ngoi giáo triết hc vào các bng chng vn được bàn tay
Toàn Năng trình by, không phi l ca chúng, các ng nghĩa
ca chúng”. Vì, ông viết tiếp “thi Chúa Kitô, các tông đcác môn đ
đu tiên ca các v, hc các v ging dy được xác nhn bi rt nhiu
các chuyn thn kỳ... Các đnh lut t nhiên thường b đình ch li ích
ca Giáo hi”. Ri, bng cách tp chú vào phép l ngon mc nht, ông
dm t cáo các nhà văn c đin đã “thiếu sót nhc ti hin tượng
đi nht đôi mt trn tc tng được mc kích t lúc to thiên lp
đa... bóng ti siêu t nhiên trong biến c Th Nn” khi mt tri b ph
kín sut trong 3 tiếng đng h vào Th Sáu Tun Thánh khi Chúa Giêsu
b treo trên thp giá[9].
Cùng trong mt tinh thn như thế, Gibbon đã t chế, không lit
thm quyn luân tôn giáo ni bt ca nhân vt Giêsu Kitô như mt
trong năm “nguyên nhân đ nh đng ca vic phát trin nhanh chóng
Giáo hi Kitô giáo” nhưng, đ làm “câu tr li hin nhiên nhưng tha
đáng” cho toàn b câu hi, ông cho rng chiến thng ca Kitô giáo (hay,
như ông gi sau này, “chiến thng ca ch nghĩa man r tôn giáo”)
“nh bng chng đy thuyết phc ca chính hc lý, nh ơn quan
phòng thông tr ca Tác Gi đi ca nó”. Tuy nhiên, vic xem xét câu
tr li này vượt quá “nhim v ca s gia”. Thay vào đó, ông mun đt
Kitô giáo tiên khi vào mt cuc phân tích lch stính kho cu và xét
theo nhiu khía cnh, tính phá phách. Trong các chương sau đó, ông
tho lun vic xut hin phát trin ca hc Ba Ngôi, nht tuyên
tín cho rng Chúa Kitô “cùng bn th vi Chúa Cha”, lch s ca
hc nhp th[10]. Nhưng ch trong tương quan ti các cuc tranh cãi
thn hc v con người các bn tính ca Chúa Kitô, ông mi nói mt
điu đó ý nghĩa v cuc đi ca Chúa Giêsu, nhưng sau đó đã bác
b nó trong mt đon văn duy nht:
“Nhng bn đng hành quen thuc ca Đc Giêsu Nadarét nói
chuyn vi bng hu và đng bào ca h, nhng người, xét v mi hành
đng thuc đi sng lý trí đng vt, xem ra thuc cùng loi như chính
h. S tiến trin ca Người t tui thơ sang tui tr người ln được
đánh du bng vic gia tăng tm thước s khôn ngoan; và, sau mt
cơn hp hi đau đn c trong tâm trí ln nơi cơ th, Người đã tt th
trên thp giá. Người sng chết đ phc v nhân loi... Nhng git
nước mt Người nh ra mt người bn quê hương Người th
được trân trng coi như bng chng trong sáng nht v nhân tính ca
Người”[11].
Gi đây, như mt hc gi thế k 20 tng gi ý, điu th đúng
vic gi “s lôi cun đc đáo ca nhân vt chính ca Kitô giáo như đã
được trình bày trong các Tin Mng Nht Lãm... nhân t đ nht đng
trong thành công ca Kitô giáo” ch “sn phm ca ch nghĩa duy tâm
(idealism) nhân đo (humanitarianism) ca thế k 19” (12). Tuy nhiên
điu này không có nghĩa lch s v cuc đi và cái chết, các giáo hun và
phép l, s tin hu (preexistence) được tôn vinh, ca Chúa Giêsu
không ni bt trong chiến thng ca phong trào Kitô giáo. Nhưng s gia
Gibbon li không x lý vi lch s này.
Các s gia khác thi Gibbon ít do d hơn. Thc vy, c gng nhm
tái dng tiu s ca Chúa Giêsu t các d kin trong các sách Tin Mng,
vào ngay lúc Gibbon cho xut bn cun đu tiên ca ông ta vào năm
1776, s tr thành bn tâm hàng đu ca các hc gi nhng nhà trí
thc khác nhiu lãnh th khác nhau. Vì năm 1778, triết gia và là nhà phê
bình văn hc người Đc Gotthold Ephraim Lessing cho xut bn mt
kho lun mang tên Liên Quan Đến Ý Hướng ca Chúa Giêsu Các
Giáo Hun ca Người, như cun cui cùng ca b sách gm 7 cun ta
Wolfenbüttel Fragments ca mt tác gi nc danh. Kho lun này m
ra cuc tranh lun v s đip mc đích chân chính ca Chúa Giêsu,
mt cuc tranh lun vn tiếp din đến nay đã hai thế k chưa cho
thy du hiu nào s ngưng li. Tác gi ca kho lun, cũng như ca 6
cun Fragments trước đó, chính Hermann Samuel Reimarus, người vào
lúc qua đi đã đ li mt tác phm đ s ta H giáo cho Nhng
Người Thun Th Phượng Thiên Chúa. Trong đó, ông bênh vc nn
triết duy thn v tôn giáo, vi nhiu cm tình gn gũi vi triết ca
Tindal, chng li hc lý truyn thng ca Kitô giáo v Đng To Hóa và
to thế, ông nhn mnh rng Chúa Giêsu ca các sách Tin Mng
“không dy mu nhim hoc tín điu nào mi m c hoc ý đnh
ging dy chúng”. Vì, “Nếu Chúa Giêsu mun trình bày hc lý l lùng v
ba ngôi khác nhau trong cùng mt bn tính Thiên Chúa... sao Người li
phi gi im lng v cho ti sau khi sng li?”[13]. Thành công ca
Chúa Giêsu và s đip ca Người không được qui cho các phép l, vn là
điu “không đáng đ lưu ý” hay vic t l các điu gi mu nhim
như Chúa Ba Ngôi, nhưng qui cho các đng lc và nguyên c hoàn toàn t
nhiên, “mt l hot đng vn tng hot đng mt cách t nhiên
đến ni ta không cn bt c phép l nào mi làm cho mi chuyn tr nên
kh nim và rõ ràng. Chính làn gió mnh thc cht (Cv 2,2) đã mau chóng
mang mi người li vi nhau. Đó chính ngôn ng nguyên y thc s
đã tiến hành các phép l[14].
Cuc tranh cãi do vic Lessing công b tác phm ca Reimarus,
nhiên, thuc lch s thn hc nn bác hc Tân Ước, nhưng tri dài
quá gii thn hc do đó, cũng liên quan đến vic chúng ta kho sát v
trí ca Chúa Giêsu trong lch s văn hoá. Mt thế k sau Lessing, mt nhà
văn hc người Đc khác và, như Leander Keck tng gi ông, “mt cu
thn hc gia”, David Friedrih Strauss, mt ln na đã tp chú vào
Reimarus đ bo v vic ông trình bày ý nim “huyn thoi” như mt
phương thế tìm ra nhân vt khó nm bt bên trong phía sau các trình
thut Tin Mng[15]. Cun Cuc Đi Chúa Giêsu ca Strauss, xut bn
ln đu năm 1835-36, đã được ph biến khp thế gii, c trong gii bình
dân ln gii hc thut, khi được dch sang tiếng Anh (nc danh) bi
mt n hc gi tr người Anh Mary Ann Evans, người, năm 1854,
cũng s dch tác phm Yếu Tính Kitô Giáo ca Ludwig Feuerbach; bà này
được biết đến nhiu hơn qua bút hiu George Eliot[16]. Như người viết
tiu s ca ghi chú v bn dch tác phm Feuerbach ca bà, “Ít cun
sách nào ca thế k 19 đã mt nh hưởng sâu xa hơn đi vi tư duy
tôn giáo Anh”[17]. chính s bo dn ca Reimarus đã chun b
đường đ Strauss có được nh hưởng sâu xa đó, trước nht Đc và sau
đó Anh và Hoa Kỳ.
Như tư tưởng ca Lessing s lưu ý ca George Eliot đi vi cun
Cuc Đi Chúa Giêsu ca Strauss cho thy, vic đi tìm Chúa Giêsu lch
s không gii hn nơi các hc gi Kinh Thánh thn hc Đc tên
tui đã to thành bn ni dung ca cun “Cuc Truy tm Chúa Giêsu
Lch Sca Albert Schweitzer. Hơn thế na, như Otto Pfleiderer tng
nhn đnh, đi vi c các nhà thn hc, “vic kho sát các chi tiết văn
chương ca các sách Tin Mng” tr thành ni bt “đến ni vic quan
tâm ti các vn đ ti cao ca lch s tin mng dường như không còn
được ai nhìn ra na”[18]. Nhưng hu bán thế k 18 đu thế k 19,
cuc truy tm Chúa Giêsu Lch S đã tr thành mt ơn gi đi vi các
nhà trí thc khác, ít nht cũng ging như đi vi các nhà thn hc và hc
gi Tân Ước. Trong vic đi tìm các cách mi m đ hiu thc ti, chng
thc nn luân lý, và t chc xã hi, lúc mà nn chính thng cũ đã mt hết
tư thế, h t đm nhim vic tái gii thích các tác phm c đin chính
ca nn văn hóa Tây Phương mt cách khiến s đip ca chúng được
thi đi mi tiếp cn. Nếu s hp nht siêu hình vi Thiên Chúa trong
Ba Ngôi mc khi l lùng t trên cao không còn to thế giá cho s
đip ca Chúa Giêsu na, thì s hoà hp gia s đip ca Người
nhng tt đp nht trong túi khôn nhân bn khp nơi th to được
điu đó. Trong khi người khác ch thy mt phn, thì “Người thy đi
sng mt cách đu đn Người thy mt cách toàn din” (như
Matthew Arnold vn nói v Sophocles); nhưng cách Người làm thế nm
trong thế liên tc vi toàn b kinh nghim nhân bn.
Do đó, các hc gi ca Phong Trào Ánh Sáng truy tm Chúa Giêsu
Lch S cùng mt lúc cũng đã dn thân vào điu th gi cuc truy
tm Homer Lch scuc truy tm Socrates lch s, cũng như cuc truy
tm Môsê lch s. Non hai thp niên sau khi công b kho lun ca
Reimarus v Chúa Giêsu trong các sách Tin Mng, Friedrich August Wolf,
mt trong các nhà tiên phong ca nn hc gi c đin cn đi, viết cun
Prolegomena ad Homerum (Dn nhp vào Homer). Trong đó, ông lp lun
rng Homer không phi tên ca mt thiên tài thi ca th nào đã sáng
tác ra Iliad Odyssey, nhưng tên đt cho nhiu ngun nay được thu
thp thành nhng vn thơ anh hùng ca đó. Phương pháp ca Wolf ging
nhiu k thut được dùng bi các hc gi khác trong vic nhn din
nhiu ngun khác nhau đã được thu thp thành Ngũ Kinh ging nhiu
c gng tìm ra các tng lp khác nhau bng cách lc qua các sách Tin
Mng. Nhiu hc gi cùng thi đã c gng mt ln na nhm gii
quyết vn đ mang tính Socrate; nhưng, như Jaeger nói, “Schleiermacher
là người đu tiên phát biu tính phc tp trn vn ca vn đ lch s này
trong mt câu hi đng đơn nht”. Trong mt phát biu khá gi ý v
vn đ liên h gia Các Tin Mng Nht Lãm Tin Mng Gioan,
ông đích thân đ cp đến trong các Ging Khóa ca ông v Cuc Đi
Chúa Giêsu, Schleiermacher, người phiên dch Platông sang tiếng Đc, đã
đt câu hi: “Socrates còn th đã chi, ngoài nhng điu Xenophon
nói ông là, không mâu thun vi các phm tính đc trưng và qui lut sng
Xenophon qu quyết tuyên b ca Socrates, ông phi đã chi,
đ đem li cho Platông s thúc đy và s bin minh trong vic mô t ông
như ông là trong các cuc đi thoi”[19].
Các song đi gia Socrates Chúa Giêsu đã được đưa ra trong các
thế k th hai th ba, như ta đã thy trước đây. mt ln na trong
phong trào Ánh Sáng, các song đi này chc chn không phi ch tm
quan trng v văn hc mà thôi. C Socrates ln Chúa Giêsu đu là nhng
v thy xut chúng; c hai v đu thúc đy thc hành tính đơn gin
trong đi sng; c hai v đu được coi như người phn bi tôn giáo ca
cng đng mình; không v nào viết lách chi; c hai v đu b hành hình; và
c hai v đu tr thành ch đ cho các truyn thng khó hay không th
hoà gii được. Tuy nhiên, vic nghiên cu các song đi này còn đi xa hơn
chính các đim tương t gây ngc nhiên y. Vì, các nhà tư tưởng ca
phong trào Ánh Sáng vn coi Socrates như bng chng cho s hin din
ca mt đc khôn ngoan sc mnh luân lý, vượt quá các gii
hn mc khi vn cho ca Kinh Thánh, nên hn phi phát xut t
Đng Thiên Chúa Chúa Giêsu vn gi Cha. Nếu, như t ngôn ca
Tin Mng Gioan qu quyết, Li-Logos tng nhp th nơi Chúa Giêsu
Nadarét “ánh sáng tht chiếu soi mi người” (Ga 1,9), bt lun
người Do Thái hay Kitô hu, người Hy Lp hay ngoi giáo, thì Socrates
khiến cho vic gii hn hot đng mc khi ca Thiên Chúa, l c
hot đng cu ri ca Người, vào lch s dân Israel lch s Giáo hi
tr nên cc kỳ khó khăn. nếu Thiên Chúa chân tht tng lên tiếng
hành đng qua Socrates, thì điu này ràng nghĩa chân thn thiêng
tính ph quát. Nếu tính ph quát, thì c Socrates ln Chúa Giêsu
hn phi đã dy rng nó như thế.
Mt khác, ngay nhng người sn sàng tha nhn sc mnh ca song
đi cũng quan tâm đến vic nhn din tính tri vượt và khác bit ca con
người giáo hun ca Chúa Giêsu, ch điu người ta kh năng
tìm ra đâu con người đích thc đâu giáo hun chân chính ca
Người, đàng sau bc màn ca các tông đ tác gi Tin Mng. Joseph
Priestley, nhà khoa hc hc gi, đã đm nhim vic g Chúa Giêsu
Lch s ra khi m bòng bong gm các ngun tng nói v Người bng
cách viết mt tác phm khá dài ta là Các Sa Đi Sai Lc ca Kitô giáo
(The Corruptions of Christianity) thu thp Mt Hoà Hp Các Sách Tin
Mng (A Harmony of the Gospels). Trong mt tác phm khác, mt cun
sách mng gm 60 trang nói ti các tương đng d bit gia Chúa
Giêsu Socrates, ông c gng t ra công bng vi tính đi v triết
hc tm vóc v luân ca Socrates, nhưng gim nh v khía cnh
tri vượt có tính yếu tính ca Chúa Giêsu:
“Khi so sánh nhân cách, giáo hun luân lý, toàn b tiu s ca
Socrates và Chúa Giêsu, tôi nghĩ, ta không th không ngc nhiên mt cách
hp trước ưu thế ln lao ca tôn giáo mc khi, chng hn như tôn
giáo ca người Do Thái các Kitô hu, trong vic soi sáng m rng
tâm trí con người, đem li cho h s tri vượt cao hơn v nhân cách.
Điu này thôi th giài thích s khác nhau gia Socrates Chúa
Giêsu, các môn đ ca mi v; nhưng hoàn cnh duy nht này quá đ
cho mc đích”[20].
Đi vi Priestley, Chúa Giêsu không còn là Đng Kitô Vũ Tr na hay
Ngôi Hai Thiên Chúa Ba Ngôi, nhưng Người bc thy được Thiên
Chúa linh hng, mt cách mà đến Socrates cũng không sánh được.
Cun So Sánh Socrates Chúa Giêsu (Socrates and Jesus Compared)
ca Priestley, cũng như các tác phm khác ca ông v thn hc và nghiên
cu Kinh Thánh đã gây mt nh hưởng sâu xa đi vi mt người chc
chn ni tiếng nht trong tt c nhng người tham d cuc truy tm
Chúa Giêsu Lch S (mc Schweitzer không nhc nhiu đến tên ông):
đó Thomas Jefferson, tng thng th ba ca Hip Chúng Quc. s
ca Jefferson v vn đ Chúa Giêsu các sách Tin Mng cũng
không phi ch mt trong s gn như tn các thú gii trí (hobbies)
bác hc và khoa hc trong đó, trí thông minh rng ln và sc so ca ông
dn bước vào; đúng hơn, Jefferson quan tâm ti các vn đ này gn như
sut c cuc đi trưởng thành ca ông. Như Daniel Boorstin tng nhn
xét, ông xác tín rng “mt Kitô được tinh lc th c s lành mnh
v luân trong khung cnh thc tế ca Nước M thế k 18”[21]. Bi
thế, ông đã hành x c như mt chính khách và mt nhà triết hc khi ông
đm nhim vic khám phá (hay tái khám phá) ra th Kitô giáo được tinh
lc đó, kết qu khám phá ca ông đã góp phn hình thành ra truyn
thng Hoa Kỳ.
Viết tui gia 40, ông thú nhn rng “ngay t nhng ngày đu đi”
ông đã cm thy “s khó khăn trong vic hoà hp ý nim Đc Nht
Tam Vtrong tín truyn thng ca Kitô giáo. Theo phán doán ca ông,
các tín lý như Tam V là điu không cn thiết đ gii thích v Chúa Giêsu
Kitô, Đng “người, sinh bt hp pháp, trái tim nhân t, mt tâm
trí hăng hái, người khi đu không cao vng (pretensions) thn tính,
kết cc đã tin các cao vng đó, đã chu t hình ti dy lon bng
cách b chết treo theo Lut Rôma”. cũng không đ khi ch bác b
truyn thng tín điu phng v ca Kitô giáo chính thng hay tái lp
s đip ca Kinh Thánh. Jefferson xác tín rng không được t đng đánh
đng Kitô giáo tinh lc ông truy tm, tc s đip chân thc ca Chúa
Giêsu, vi toàn b ni dung các Sách Tin Mng, do đó, điu cn rút
s đip đó ra t hình thc hin nay ca các bn văn. Xác tín này phát sinh
ra hai c gng riêng bit nhm đt được điu chính ông gi “rút điu
thc s ca Người ra khi đng rác vn chôn vùi nó, d dàng phân bit
bi t huy hoàng ca so vi nét rác rưởi ca nhng người viết tiu
s Người, càng tách bit càng tt như kim cương ra khi đng
phân”[22].
C gng đu tiên được thc hin tháng Hai năm 1804, khi Jefferson
làm tng thng. Làm vic Tòa Bch c, “mt cách quá hp tp” (như
sau này ông thú nhn), ông hoàn tt nhim v trong “hai hoc ba đêm
thôi Washington sau khi hoàn tt nhim v bui ti là đc thư t và báo
chí trong ngày”. Như tm hình chp bn sao nguyên thy trang đu tiên
cho thy, phng li ch viết tay ca chính Jefferson, tác phm mang
ta đ “The Philosophy of Jesus Christ” (Triết ca Chúa Giêsu Kitô).
Ta đ ph qu quyết rng tác phm này “rút ra t trình thut v cuc
đi hc thuyết ca Người như Mátthêu, Máccô, Luca Gioan trình
bày” điu được ông trình bày “mt bn tóm tt Tân Ước dành cho
nhng người Th Dân (indians) không bi ri vi nhng vn đ s kin
hoc đc tin vượt quá trình đ thu hiu ca h”. Bt chp ông ám
ch người “Th Dân” khi dùng ch “Indians” hay ch các đi th chính tr
ca ông, ông vn t đm nhim vic ct xén t hai bn in Tân Ước
bng tiếng Anh nhng câu nói được ông coi chân chính, vì, như ông
nói, chúng “d được phân bit” vi “rác rưởi” ca các tác gi Tin Mng.
Mt thi gian lâu sau khi ri chc tng thng, Jefferson tr li vi
vic tìm tòi Tân Ước, l, vào mùa năm 1820, hoàn thành mt
công trình thu thp nhiu tham vng hơn, ta “The Life and Morals of
Jesus of Nazareth Extracted textually from the Gospels in Greek, Latin,
French & English” (Cuc đi và Nn Luân Lý ca Chúa Giêsu Nadarét rút
t bn văn ca Các Sách Tin Mng bng tiếng Hy Lp, Latinh, Pháp
Anh). Bn văn được trình bày bng bn ct song song trong 4 th tiếng,
được ráp ni theo mt th t được ông phác tho trong bn mc lc sơ
khi. Điu b ông b đi, xét v nhiu phương din, nói vi ta nhiu hơn
nhng điu được ông trình bày. C đon đu cũng như đon cui ca
trình thut Tin Mng đu b ông xoá b. T ngôn ca Tin Mng Gioan
biến mt, các trình thut truyn tin, sinh h đng trinh, vic các thiên
thn hin ra vi các người chăn chiên cũng thế. Trình thut ca ông kết
thúc vi vic ni phn đu ca Tin Mng Gioan 19,42 vi phn cui ca
Mátthêu 27,60 “H đt Chúa Giêsu đó và lăn tng đá ln trước ca m,
ri try đi”. Không nhc chi ti phc sinh. Trong cun Triết Ca
Chúa Giêsu, Luca 2,40 được trích trn vn “Còn Hài Nhi ngày càng ln
lên, thêm vng mnh, đy khôn ngoan, ơn thánh Thiên Chúa trên
cu”. Nhưng trong cun Cuc đi Nn Luân ca Chúa Giêsu, ông
đã xóa b khi c bn ngôn ng, câu cui cùng “và ơn thánh Thiên Chúa
trên cu”[23]. Như người hiu đính dch bn Tin Mng ca Jefferson
tng viết, mt cách khá nh nhàng nhưng không kém phn hu hiu,
“mc nhiu hc gi Kinh Thánh li lc nn lòng trước thách thc g
ri nhiu lp lang ca Tân Ước, nhà duy Jefferson hết sc t tin kh
năng phân bit ca ông gia các gii điu thc gi ca Chúa
Giêsu”[24].
Chúa Giêsu, Đng xut hin t phương pháp phân bit gia thc
gi này, Thy Dy Lương Tri, hoc theo li Jefferson, “Nhà Ci Cách
đi nht trong Mi Nhà Ci Cách ca tôn giáo suy đi nht ca đt
nước mình”. Ni dung s đip ca v này nn luân tuyt đi yêu
thương phc v, mt nn luân không l thuc c các tín điu Chúa
Ba Ngôi ln hai bn tính nơi Chúa Kitô hoc l thuc ch trương cho
rng v này ơn linh hng đc đáo t Thiên Chúa, nhưng t được
các người nghe tha nhn bi giá tr ni ti ca nó. Nhưng như mt
nghiên cu v ông nhn đnh, Jefferson có “mt quan nim v các chân lý
hin nhiên rt phù hp vi nn hun luyn tng quát, các sách ông đc,
các khuyến cáo ca ông, ngôn ng ông dùng c trong ca Tuyên
Ngôn c Lp]”; nhưng “các chân lý” ông coi “hin nhiên” va
“chuyên bit hơn” va “ln ln hơn” các chân được mt s người
cùng thi vi ông đ xut[25]. Hin nhiên, ngun gc cho c tính chuyên
bit ln tính ln ln vic ông hiu “triết lý” “luân lý” cha đượng
trong s đip ca Chúa Giêsu trong tư cách Thy Dy Lương Tri. Nhiu
yếu t này trong hình nh ca phong trào Ánh Sáng v Chúa Giêsu đã
được tóm lược cách súc tích trong thư ni tiếng ca đng nghip
Jefferson Benjamin Franklin, viết cho Ezra Stiles, ch tch Cao Đng
Yale, vài tun trước khi chết:
V Chúa Giêsu Nadarét, ý kiến ca tôi v người mà ông đc bit ước
mun, tôi nghĩ h thng triết luân lý, như Người đ li cho chúng
ta, là h thng tt nht thế gii tng đã thy và còn được thy; nhưng tôi
cm thy rõ nó vn nhn được mt s thay đi làm nó ra sai lc, và cùng
vi phn ln nhng nhà bt đng hin nay ti Anh, tôi vn mt s
hoài nghi v thn tính ca Người, đây mt vn đ tôi không mun
nói ti mt cách giáo điu, chưa bao gi nghiên cu v nó, tôi nghĩ
hin không cn phi bn bu vi khi tôi hy vng chng bao lâu s
dp biết s tht cách đ rc ri hơn. Tuy nhiên, tôi thy chng hi chi khi
tin điu đó, nếu nim tin này mang li hu qu tt, như th đã
mang li, khi làm cho hc ca Người được tôn kính hơn tuân gi
tt hơn”[26].
l điu chính xác cho rng “ít người Hoa Kỳ nào khác thi ông
th nói” được điu trên[27], nhưng đi vi Franklin Jefferson, s
đip lương tri y đã đ, người ta th đc cun Poor Richard’s
Almanak như mt thu thp v nó. Nhưng đi vi nhiu người khác, điu
y mt là quá nhiu hai là quá ít, hoc có l c hai.
_________________________________________________________________________________
____________________
Ghi chú
[1]Xem Peter Gay, The Enlightenment : An Iterpretation , 2 vols. (New
York: Alfred A. Knopf, 1966-69) 1:256-321.
[2]Thánh Augustine, City of God, 10.18.
[3]Thánh Augustine, On the Benefit of Believing 14.32.
[4]Isaac Newton, Mathematical Principles of Natural Philosopy, bk. 3,
“The System of the World” General Scholium.
[5]Newton, bk. 3, pt.1.
[6] Edwin A, Burtt, The Metaphysical Foundations of Modern Science, 2d
ed. (1932; Garden City, N.Y.: Anchor Books, 1954) tr. 283-302.
[7]David Hume, Enquiry concerning Human Understanding, se.10, pt. 2,
trong The English Philosophers from Bacon to Mill, ed. Edwin A.Burtt
(New YOrk: Modern Library, 1939) tr. 657-67.
[8]Goethe, Faust 766.
[9]Edward Gibbon, The History of the Decline and Fall of the Roman
Empire, ed. John Bagnell Bury, 7 vols. (London: Methuen, 1896-1900)
2:28-31, 69-70.
[10]Gibbon, Decline and Fall, 2:335-87; 5:96-168.
[11]Gibbon, Decline and Fall, 5:97-98.
[12]Arthur Darby Nock, Conversion: The Old and The New in the Religion
from Alexander the Great to Augustine of Hippo (Oxford: Oxford
University Press, 1933) tr. 210.
[13]Hermann Samuel Reimarus, Fragments, bn tiếng Anh ca Ralph
S.Fraser, ed. Charles H. Talbert (Philadelphia: Fortress Press, 1977) tr. 72,
95-96.
[14]Reimarus, Fragments, tr.269.
[15]SLeander E. Keck, ed., The Christ of Faith and Jesus of History, ca
David Friedrich Strauss (Philadelphia: Fortress Press, 1977) tr. xxxiii.
[16]David Friedrich Strauss, The Life of Jesus Critically Examined, 5th ed.,
dn nhp ca Otto Pfleiderer (London: Swan Sonnenschein, 1906).
[17]Gordon Haight, George Eliot: A Biography (New York: Oxford
University Press, 1968) tr.59
[18]Otto Pfleiderer, “Introduction” to English Translation of Strauss, Life of
Jesus, tr. xxi.
[19]Werner Jaeger, Paideia: The Ideals of Greek Culture, bn tiếng Anh
ca Gilbert Highet, 3 vols. (New York: Oxford University Press, 1943-45)
2:21.
[20]Joseph Priestley, Socrates and Jesus Compared (Philadelphia, 1803) tr.
48.
[21]Daniel J. Boorstin, The Lost World of Thomas Jefferson (Boston:
Beacon Press, 1960) tr.156.
[22]Jefferson to William Short, 31 October 1819, trong Jefferson’s Extracts
from the Gospels, ed. Dickinson W. Adams (Princeton: Princeton
IUniversity Press, 1983) tr. 388.
[23]Adams, Jefferson’s Extracts, tr.60; tr.135 và ghi chú (tr.300).
[24]Adams, Jefferson’s Extracts, tr. 27-28.
[25]Gary Wills, Inventing America: Jefferson’s Declaration of
Independence (New York: Vintage Books, 1979) tr.191.
[26]Benjamin Franklin’s Autobiographical Writings, ed. Carl Van Doren
(New York: Viking Press, 1945) tr. 784.
[27]Henry F. May, The Enlightenment in America (New York: Oxford
University Press, 1976) tr. 128-29.
Tr v mc lc
CHƯƠNG MƯỜI SÁU:
Thi sĩ ca Thn Khí
Gi
a th
ế
nhân, ngài vô song tuy
t m
, nét duyên t
ươ
i th
m n
môi ngài
Khi Shakespeare đt vào ming Hamlet câu “này Horatio, trên tri
dưới đt nhiu s vt hơn được mơ tưởng trong triết ca
bn”[1], l ông đã d ng li qu trách ca phn đông tư tưởng
văn hc thế k 19 đi vi các người đi trước h trong thế k 18: khi
gin lược mu nhim vào lý lh siêu vit xung hàng lương tri, ch
nghĩa duy lý ca thế k 18 đã h btín ch đ cho s tm thường lên
ngôi. Theo li René Wellek, điu thế k 19 thay thế cho ch nghĩa duy lý
là: “dù xem ra s tht bi b thi đi ta bác b, h vn c gng đng
nht hoá ch th vi đi tượng, hoà gii con người vi thiên nhiên, ý
thc vi thc bng thi ca, điu vn ‘kiến thc đu hết cui
cùng’”[2]. Wellek đnh nghĩa phong trào Lãng mn như thế, đ tr li c
gng ca Lovejoy mun chng minh rng “ch ‘lãng mn’ đã tiến đến
ch nghĩa rt nhiu điu đến ni, t nó, không nghĩa chi
na”[3]. mc đích hin nay ca chúng ta, chúng ta nên coi “lãng
mn” các c gng ca nhiu nhà văn tư tưởng gia thế k 19 mun đi
quá bên kia cuc truy tm Chúa Giêsu Lch s đ tìm mt Chúa Giêsu,
Đng, theo công thc ca Wellek, nh đng nht hoá ch th vi đi
tượng hoà gii con người vi thiên nhiên, ý thc vi thc, nên
th gi là Thi Sĩ ca Thn Khí.
Như đ thông báo thế k 18 đã kết thúc, nhà gii thích hàng đu
người Đc v li hiu đc tin ca Phong Trào Lãng Mn đi vi Chúa
Kitô, tc Friedrich Schleiermacher, được trích dn chương trước, năm
1799, đã công b cun On Religion. Speeches to its Cultured Despisers
(V Tôn Giáo. Các Din T cho Nhng Người Văn hoá Ghét B
[4]. Năm 1806, ông tiếp tc cho xut bn mt loi đi thoi kiu Platông
v Chúa Kitô ta Christmas Eve Celebration (C hành Vng Giáng
sinh) và, năm 1819, tr thành “người đu tiên công khai thuyết trình v
ch đ cuc đi Chúa Giêsu”, biến ch đ này thành ch đ cho các
ging khoá hc thut ti Đi Hc Linh gia các năm 1819 1832,
mc cun sách phát xut t các ghi chép ca sinh viên v các ging
khoá này đến năm 1864 mi xut bn[5]. Thành tu lâu dài nht ca
Schleiermacher v thn hc h thng cun The Christian Faith c
tin Kitô giáo), xut bn trong các năm 1821-22[6]. Trong s các nhà văn
Anh, người loan truyn phong trào Lãng mn Đc sâu sc nht quan
trng nht có lSamuel Taylor Coleridge, người qua đi cùng mt năm
vi Schleiermacher[7]. Cun Aids to Reflection (Tr c Suy tư) năm 1825
cun xut bn sau khi ông qua đi ta Confessions of an Inquiring
Spirit (T thú ca Mt Tinh thn Tìm hiu) trình bày bng mt th văn
xuôi đy tính triết lý và thn hc mt s ý tưởng vn được ông phát biu
bng thi ca, nht là sau khong năm 1810, khi ông thy mình tiến li gn
hơn các nim tin Kitô giáo lch s.
Coleridge, ngược li, sc mnh ln thúc đy vic phát trin trí
thc và tâm linh ca Ralph Waldo Emerson, người thuc thế h sau
l nhà tư tưởng gây nhiu nh hưởng nht ti Hoa Kỳ thế k 19[8].
tha nhn gi ý tính ci chính ca Lovejoy “nên hc cách dùng
ch ‘Phong trào Lãng mn’ s nhiu”[9], ta vn cn được phép nói
mt cách tng quát rng mi người trong s ba người Đc, Anh Hoa
Kỳ này, qua cách riêng ca h, đã đóng vai trò phát ngôn viên cho tinh
thn văn chương và triết hc ca Phong trào Lãng mn thế k 19, và mi
người trong s h đu tìm cách nhp thân tinh thn đó nơi con người
Chúa Giêsu.
Ging người duy lý, h đu thy không th nào chp nhn các trình
thut Tin Mng v phép l ca Chúa Giêsu như các chân lch s theo
nghĩa đen. Tuy nhiên, thay gii thích theo nghĩa loi b chúng, h c
gng nhp thân chúng vào mt thế gii quan tính tng th hơn[10].
Như Coleridge tng phát biu, “điu nay chúng ta coi phép l ngược
vi kinh nghim thông thường”, vi cái nhìn thu sut hơn, s được nhìn
bng mt lòng sùng kính cao hơn như thành phn hoà hp ca mt phép
l ln lao phc tp, khi phn đ gia kinh nghim nim tin được
tng hp vào tính hp nht ca trí trc quan”[11]. C cuc tn công
thế k 18 ca Phong trào Ánh sáng chng li ý nim phép l như nhng
vi phm ti lut t nhiên ln nn h giáo thn hc bênh vc phép l đu
không nm được trng đim; vì, theo câu nói trong cun sách đu tiên
ca Emerson xut bn năm 1836, c hai phía, “nhà thông thái tr thành
phi thi ca” khi không hiu ra điu này: “đoán thường hu hiu hơn
mt qu quyết không th bàn cãi và, gic mơ th dn ta vào mt
ca thiên nhiên sâu xa hơn c trăm thí nghim được nht trí”[12].
Trong cuc truy tìm “tính hp nht ca trí trc quan” vượt quá các
phn đ gia t nhiên phép l hoc gia kinh nghim và nim tin, h
nhìn nhn rng Chúa Giêsu vn đ ch cht, h tin rng, Người
cũng là ngun đ gii đáp vn đ. Điu người ta vn gi là “thái đ luôn
thay đi ca Coleridge đi vi Chúa Kitô” c gng phá tan thế lưỡng
nan do thế k 18 đưa ra[13]. Tương t như thế, trong các ging khóa ca
ông v Cuc Đi Chúa Giêsu, Schleiermacher vt b như không hu
ích “s tương phn gia siêu nhiên t nhiên chúng ta thường bao
gm trong hn t ‘phép lda trên t vng kinh vin”[14]. Các phép l
quan trng như “các du ch“kỳ công” trong đó không phi vic đình
ch lut t nhiên, “ý nghĩa” mi thành t hàng đu. Cho nên, khi
đương đu vi các trình thut phép l ca các sách Tin Mng, người viết
tiu s Chúa Giêsu có nhim v phi ni kết chúng vi các ch đ chính
ca đi sng và vic làm ca Người:
“Vic làm càng được hiu như mt hành vi luân v phía Chúa Kitô
chúng ta càng thiết lp được s so sánh gia cách Chúa Giêsu chu toàn
mt thành qu cách người khác chu toàn, ta càng kh năng hiu
thu các hành vi như nhng thành phn chân chính ca đi sng Chúa
Giêsu. Càng ít hiu chúng như các hành vi luân v phía Chúa Kitô
đng thi, chúng ta càng ít khám ra các so sánh, chúng ta càng ít kh
năng hình thành bt c ý nim nào v trình thut hiu được các d
kin nó da vào”[15].
Da trên điu đó, Schleiermacher cm thy th xếp loi các trình
thut v phép l dưới nhiu phm trù khác nhau x ni dung lch
s trong mi phm trù này.
Ni dung chính ca tiu s Chúa Giêsu, trong cun Cu
c Đ
i,
“vic khai trin” nơi Người mt “ý thc Thiên Chúa” (God-
consciousness), mt ý thc, mt đàng, có tính “hoàn ho”, khi so sánh vi
ý thc Thiên Chúa nơi người khác, và do đó đc nht v mc đ, nhưng,
mt khác, xét v nn tng, không khác v loi[16]. D hiu vic tho
lun v ch đ này tiếp lin ngay sau vic xem xét các vn đ vn gn
lin vi tín điu chính thng v hai bn tính, tc bn tính Thiên Chúa
bn tính con người, và vic bàn đến ý thc Thiên Chúa nơi Chúa Giêsu có
th được coi như mt thay thế cho tín điu này. Do đó, trong vic phát
trin riêng ca Schleiermacher, cun Cu
c Đ
i Chúa Giêsu to nên mt
bước quá đ t hình nh phn nào có tính tán tng (dithyrambic) v Chúa
Giêsu trong bài cui cùng ca cun Các Di
n T
v
Tôn Giáo năm 1799
ti bc chân dung được khai trin trn vn tinh tế hơn nhiu trong
cun Đ
c Tin Kitô Giáo ca các năm 1821-22. Trong cun Các Di
n T
,
Schleirermacher nhn mnh rng điu khác bit v Chúa Giêsu không
phi là “s tinh ròng trong giáo hun luân lý ca Người” cũng không phi
“cá tính đc đáo ca Người, tc s kết hp cht ch ca quyn năng
cao c vi s du dàng gây xúc đng” c hai điu này đu hin din
nơi mi bc thy tôn giáo đi; nhưng “yếu t thc s thn linh s
ràng rc r các tư tưởng đi do Người đến đ trình bày đã đt
được trong linh hn Người”, tc là, “điu hu hn nào cũng đòi mt
trung gian cao hơn đ th phù hp vi Thn Tính; vi mt con
người sng dưới quyn năng hu hn đc thù..., ơn cu ri phi
được tìm thy trong ơn cu chuc”[17]. Do đó, Thi ca Thn Khí này
là s hoàn thành ch đ đã được loan báo đu cun Các Di
n T
:
“Như mt hu th nhân bn, tôi nói vi các bn v các mt thánh
thiêng ca nhân tính theo cái nhìn ca tôi, v điu trong tôi khi tôi đi tìm
điu chưa biết mt cách hết sc hăng hái ca tui tr, v điu t lúc đó
tôi vn suy tư tri nghim, v nhng dòng sui sâu thm nht trong
hu th tôi, nhng dòng sui mãi mãi cao c nht trong tôi, bt lun tôi
b các đi thay ca thi gian và nhân tính tác đng ra sao”[18].
Đến lúc viết cun Đ
c Tin Kitô Giáo vào 2 thp niên sau đó,
Schleiermacher đã tiến ti ch đnh nghĩa Chúa Giêsu như “nguyên mu
[Urbild]” ca nhân tính chân chính trong tương quan ca vi Thiên
Chúa, ý thc v Người: ông cho hay, nơi Chúa Giêsu Kitô, “nguyên
mu hn đã tr nên hoàn toàn tính lch s... mi khonh khc lch
s ca cá nhân này hn mang th nguyên mu trong nó”[19].
“ý thc Thiên Chúa” như thế linh hng Thiên Chúa vn được
biu l hết sc mnh m nơi các ngh sĩ và thi sĩ, kinh nghim thm m
cung ng các phm trù thích đáng nht đ gii thích nhân vt Giêsu.
Trong công trình lúc đu ca ông v cuc đi giáo hun Chúa Giêsu,
tc cun The Spirit of Christianity and Its Fate (Tinh thn Kitô Giáo và S
Phn ca Nó), Hegel đnh nghĩa “chân lý” như “v đp được trình bày
mt cách trí thc” do đó, ông thy “tinh thn Chúa Giêsu” như “mt
tinh thn được nâng cao hơn luân lý”[20]. nhiên, Chúa Giêsu vn
mt linh hng đi vi các ngh sĩ, thi nhc t bui đu ca Kitô
giáo. Điu khiến thế k 19 ra khác bit so vi truyn thng ph quát này
c gng làm cho li hiu thi ca ngh thut đó v Chúa Giêsu thay
thế cho li hiu tín điu, luân lý và c lch s na. Bài thơ mnh m ca
William Blake, The Everlasting Gospel (Tin Mng Muôn Thu), mt bài
thơ ông không bao gi hoàn tt, ging các c gng khác cùng thi trong
vic khám phá li Chúa Giêsu chân chính, Đng vn b chôn vùi dưới
truyn thng tín điu: Chúa Giêsu ca Blake, như hin thân ca điu
ông gi “thi ca”, bác b bng li bng hành đng mi tính qui ước
ca tôn giáo quyn quý trưởng gi. Đây mt khng đnh li hình
nh có yếu tính khi huyn v Chúa Giêsu, chính là nét trong s đip Tin
Mng mà Phong trào Ánh sáng đã c gng dp b, cùng vi ý nim phép
l[21] . Hơn na, trong trường hp Blake, cm t “li hiu thi ca
ngh thut” v Chúa Giêsu mang mt ý nghĩa đc bit, Blake to ra
mt lot chân dung v Chúa Giêsu trong đó, phn đ gia t nhiên
siêu nhiên đã được vượt qua. Do đó, trong tác phm Chúa Kitô Hi
n Ra
v
i Các Tông Đ
Sau Khi Ph
c Sinh, được v ngay trước lúc t thế k
18 chuyn sang thế k 19, ánh sáng quanh nhân vt chính ràng thuc
mt trt t khác vi trt t t nhiên, thế nhưng các vết thương trong bàn
tay cnh sườn Chúa Kitô thì đó đ chng t s đng nht gia
Đng Sng Li Chúa Giêsu lch s, Đng các môn đ tng biết
như mt phn ca thế gii t nhiên. Theo gi ý ca Martin Butlin, vì các
vết thương và vì “s đi lp gia v tông đ tr tui chiêm ngưỡng Chúa
Kitô sng li vi thái đ th ly các tông đ khác cúi đu trước
Người như th Người mt ngu tượng”, nên người ta “nghiêng v
phía coi vic này như mt cách chuyên bit nói đến Ông Tôma Hoài
Nghi”[22]. cũng nên thêm rng, Ông Tôma Hoài Nghi, xét v nhiu
phương din, đã tr thành thánh bn mng ca Phong trào Ánh Sáng.
Vì, qu mt kết lun vi hi ht nếu ch căn c vào các
khám phá khoa hc v thế gii vt cht gi thiết rng nay mi mu
nhim đã b tr kh khi ri. Nếu mu nhim đc tin không ý
nghĩa vi nhng ông Tôma Hoài Nghi ca con cháu thế k 18, thì mu
nhim cái đp hn phi ý nghĩa. Trong mt đon ni tiếng (và đôi khi
b chế giu) tng được gi “mt hình nh nôn nóng vi mi kh th
mt mát... ít mt hình nh hơn mt ha hn được muôn đi lp
li”[23], Emerson đã din t rõ mu nhim cái đp như sau:
“Đng trên đt trơ tri, đu tôi được tm gi trong bu khí thanh thn và
được nâng lên không gian vô tn, mi tính ích k ti tin biến mt. Tôi tr
thành nhãn cu trong veo; tôi chng chi; tôi nhìn thy tt c; các lung
nước ca Hu Th Ph Quát lưu chuyn qua tôi; tôi phn hay phân t
ca Thiên Chúa... Tôi nh nhân ca th hn ca v đp trường
sinh”[24] .
như ông tiếp tc nói my câu sau đó, “Người Hy Lp xưa gi
thế gii kosmos, v đp. Cơ cu mi s vt hoc năng lc to hình
(plastic power) ca đôi mt con người được cu to đến ni nhng hình
thc đ nht đng như bu tri, núi non, cây ci, đng vt, đem li cho
chúng ta mt sng khoái ngay trong chúng chúng. Nên, như ông nói
trong ging khóa đu tiên ca ông, Emerson tìm cách “ngm nhìn Thiên
Nhiên bng con mt Nhà Ngh Sĩ” ch bng cách này, ông mi th
“hc được t Nhà Ngh Sĩ, Đng máu Người đang đp trong các
huyết mch chúng ta, Đng khiếu thưởng thc ca Người đang trào
dâng trong tri nhn cái đp ca chúng ta”[25]. Trong và dưới ý thc con
người, s hin din ca vic h cm nhn được l huyn nhim ca cái
đp qu đã to thành li hiu ca Emerson v điu mà các nhà kinh vin
thi Trung c gi analogia entis (loi suy hu th) gia Đng To
Dng to vt, nay đã tr thành analogia Naturae,(loi suy Thiên
Nhiên).
Hơn c nhng điu đã phát biu trong các ging khóa ca
Schleiermacher v Cuc đi Chúa Giêsu hay trong Ch nghĩa Lãng Mn
nơi trước tác thi tr ca Hegel v bui đu ca Kitô giáo, loi ch
nghĩa thm m do Emerson ch trương đã lên khuôn cho vic trình bày
tiu s Chúa Giêsu công b vào năm 1863 bi mt người Pháp cùng thi
vi Emerson, tc Ernest Renan, mt tác phm được gi mt cách hơi
cường điu “công trình ni tiếng giá tr lâu dài nht chưa h
được viết v ch đ này”[26]. Hơn 6 ngàn bn ca cun sách đã được
bán hết ngay 6 tháng đu tiên. Cun Vie de Jésus (Cuc Đi Chúa Giêsu)
mt tán dương đi vi điu chính ông gi “thi ca linh hn, đc tin,
t do, nhân đc, sùng kính” như Chúa Giêsu, Thi sĩ ca Thn khí, đã tng
nói đến[27]. Ông viết “Con người siêu phàm này, Đng hàng ngày vn
ch trì s phn thế gii, chúng ta th gi thn thiêng” không theo
nghĩa tng được tín điu chính thng v hai bn tính s dng, nhưng
“vic th phượng Người s không ngng ci tân tính tươi tr ca nó,
câu truyn đi Người s làm người đi không ngng rơi l, các đau kh
ca Người s làm mm lòng nhng trái tim đp đ nht”[28]. Renan viết
như mt s gia; ông vn được b nhim làm giáo sư ti Collège de
France (Hc Vin Pháp Quc) năm 1862, b buc phi t chc năm
1864. Tuy nhiên, trong tư cách s gia, ông vin dn mu nhim m thut
làm thuc gii đc cha các tàn phá ca ch nghĩa hoài nghi lch s duy
lý. Ông nhn mnh rng điu cn s gia phi hiu đc tin “đã quyến
tho mãn lương tâm con người” ra sao, nhưng điu cũng cn thiết
không kém là không nên tin vào nó na, vì “đc tin tuyt đi không tương
hp vi lch s thành thc”. Nhưng ông t an i mình bng nim tin cho
rng “tránh vic gn mình vi bt c hình thc nào vn lôi kéo vic
th ly ca con người không nghĩa là tước mt ca mình vic thưởng
thc nhng vn tt đp trong chúng”[29]. Nên phi gn vi
Chúa Giêsu.
Nhiu c gng nhm t con người Chúa Giêsu theo khuôn kh
trên, k c c gng ca Renan, đã tht bi v vn đ luân lý. rt c
gng, h vn không th đem li vi nhau Đng Chân, Đng Thin,
Đng M, hay ni kết phm trù nn tng ca h trong vic đánh giá
Chúa Giêsu v phương din thm m vi s tha thiết tính tiên tri vn
hin din mt cách không th lm ln trong li hiu triu làm môn đ
ca Người. Vi Emerson, cuc khng hong phát xut nhân cuc xung
đt v nn l trong các thp niên trước khi xy ra Cuc Ni Chiến,
mt thi đim người viết tiu s ông, bt chước ta đ ca cun
th nht b lch s Thế Chiến II ca Churchill, đã gi là “Cơn Bão Đang
Tp Trung”[30]. Trong tiu lun đu tiên ca Essays: Second Series of
1844, ta “The Poet”, ông đã c gng đem li vi nhau Đng Chân,
Đng Thin, Đng M. đó, ông viết “Vũ tr 3 đa con, sinh
cùng mt lúc”. Ông viết tiếp “Trong thn hc”, 3 đa con này được gi
“Cha, Thánh Thn, Con” nhưng đây, chúng ta s gi các v
Đng Biết, Đng Làm và Đng Nói”. Ông gii thích “Các v ln lượt đi
din cho tình yêu cái chân, tình yêu cái thin, và tình yêu cái đp”. “C ba
đu bình đng”, ông nói thêm, rõ ràng ám ch tín điu Ba Ngôi, tín điu b
ông bác b. Nhim v ca thi làm người nói đt tên, đi din
cho cái đp. Trong nhim v y, ông đng trong liên tc tính vi Thiên
Chúa. “Vì thế gii không được v hay trang trí, nhưng t nguyên khi,
vn đp đ; và Thiên Chúa đã không to ra mt s s vt đp đ, Nhưng
Đng Đp vn Đng dng nên tr”. Chúa Giêsu Thi ca
Thn Khí, nên nay thi sĩ phi là Ngôi Th Hai mi ca Chúa Ba Ngôi, qua
Người, Đng Đp vn Đng dng nên tr s rõi sáng qua sut,
biu l tính hp nht theo yếu tính vi Đng Chân Đng M. Nhưng
cui tiu lun, Emerson cho rng “tôi tìm nhà thi tôi t
vng... Thi gian thiên nhiên ban cho ta nhiu hng phúc, nhưng chưa
ban cho ta con người hp thi, tôn giáo mi, đng hoà gii, mi vt
đang mong đi”[31]. Emerson kết thúc bài thơ ca ông ta “Give All to
Love”, xut bn trong cun Poems năm 1847[32], bng nhng dòng sau
đây:
Hãy n
ng nhi
t bi
ế
t r
ng
Khi bán th
n ra đi
Th
n minh s
xu
t hi
n.
Nhưng ch “bán thn” Giêsu ra đi, không ‘thn minh”, không Thi
mi nào ca Thn Khí ti đ hp nht Thin, Chân và M.
Nn luân ca Chúa Giêsu cũng không th được điu chnh trong
phn ng ca phong trào Lãng Mn đi vi phong trào Ánh Sáng. Bt
chp các c gng dũng cm ca Schleiermacher Renan, Chúa Giêsu
Lch S vn không hoàn toàn phù hp vi các phm trù ca h. Như Karl
Barth tng viết, “Chúa Giêsu Nadarét không thích hp chút nào đi vi
nn thân hc này... Yếu t lch s trong tôn giáo, yếu t khách quan,
Chúa Giêsu, đa con vn đ (Sorgenkind = problem child) đi vi
thn hc gia, mt đa con to vn đ cn phi luôn được dành cho lòng
kính trng phn nào đã nhn được lòng kính trng này, nhưng vn
mt đa con to vn đ[33]. Trong li phê phán này, Barth đã lp li
các nhn đnh ca David Friedlich Strauss, người tng nhn xét rng mc
ta đ các ging khóa ca Schleiermacher Cuc Đi Chúa Giêsu,
nhưng thc ra “ông ch dùng tên ‘Kitô’ gn như xuyên sut” thay tên
“Giêsu”[34]. Albert Schweitzer cũng đã lp li cùng mt phê phán[35].
Strauss phn đi mt phn c gng ca Schleiermacher, nht trong
cun Đ
c Tin Kitô Giáo, khi phi hp vic nghiên cu lch s tính phê
phán v Chúa Giêsu ca các sách Tin Mng vi thái đ khng nhn đi
vi Chúa Kitô ca các tín điu Giáo hi, mt nhim v b Strauss coi như
bt kh đc bit không trung thc. Nhưng c đi vi Karl Barth,
người đã thi hành cùng mt nhim v y mt cách bt c ai thuc thế k
20 cũng không th so sánh được, chân dung lãng mn ca Chúa Giêsu,
như Schleiermacher trình bày, là mt tht bi hết sc rõ rt.
Tuy nhiên, ngược li, Barth t ra thù nghch đi vi các c gng h
giáo nơi Strauss trong cun Các Di
n T
v
Tôn Giáo ca
Schleiermacher, ph đ cho thy mun ng “vi nhng người
ghét [tôn giáo] văn hoá”. li kêu gi này vi nhng người văn
hoá ghét tôn giáo, Schleiermacher ca các Din T đã sn sàng ct
xén, chnh sa b bt, vic này nghĩa phi làm ngơ hoc bóp
méo các yếu t chính ca truyn thng Kitô giáo. Barth cho rng “Ngay
văn phong đy ngh thut ca cun Các Di
n T
cũng phi được hiu
‘có tính h giáo’ theo nghĩa này, Schleiermacher, như chính ông có ln nói,
như mt người chơi nhc hơn là mt người trình bày lý l, đã t làm cho
mình ăn khp vi ngôn ng” ca người nghe. Barth kết lun:
“Như mt nhà h giáo cho Kitô giáo, ông th din vic đó như mt ngh
bc thy th din chiếc cm ca mình, [la] nhng cung ging
li chơi dù không thích thú lm, nhưng ít nht cũng chp nhn được, đi
vi người nghe ca mình. Schleiermacher không nói như mt người phc
v vn đ (mc khi Kitô giáo) mt cách trách nhim, nhưng như
phong thái ca mt ngh sĩ bc thy, mun chơi thế nào thì chơi”[36].
Và vi Barth, Chúa Giêsu Lch S, “đa con gây vn đ”, là đin hình
ch cht ca xu hướng trên.
T cung thánh ưu tuyn ca Giáo Hi nn thn hc tín điu ca
nó, người ta chc chn s nêu ra nhiu câu hi nghiêm túc v vic v
ngn li vin nh tín v con người ca Chúa Giêsu Kitô theo th h
giáo duy gin lược đó. Nhưng sc lôi cun ca nhng bc chân dung như
thế v Chúa Giêsu nơi phn ln công chúng ca thế k 19 xem ra không
ai chi cãi, nht vào thi đim khi Chúa Kitô truyn thng ca Giáo
hi ca tín điu không còn nói vi h na. Ch nghĩa Lãng mn, theo
nghĩa dùng đây, xut hin, mt phn chính cuc khng hong đc
tin liên kết vi vic truy tm Chúa Giêsu Lch s. Hơn na, trong vic thi
hành c th như mt quan đim đi vi quá kh như mt phương
pháp hiu quá kh này, phong trào Lãng Mn ca thế k 19 chng minh
rng mt dây tri (antenna) nhy bén vi các tín hiu ca quá kh
y hơn ch nghĩa duy ch nghĩa vn tìm cách đòi đc quyn tước
hiu “lch s”. Chng hn, khó thy vic ý thc hin nay ca chúng
ta v nn văn hoá và tư tưởng ca thi Trung C đã phát trin ra sao như
đã phát trin, nếu không sc mnh bàng bc đi vi phong trào
Lãng Mn, ngay vào thi đim lúc các nghiên cu v thi Trung c tr
nên ni bt như mt lãnh vc nghiên cu. Năm 1845, Philip Schaf, mt
đin hình hàng đu ca phong trào Lãng Mn trong nn thn hc Hoa
Kỳ, xut bn cun Principle of Protestantism (Nguyên Tc Ca Phong
Trào Th Phn), trình bày chi tiết lý thuyết ca ông v vic phat trin
tính lch s bao gm Phong Trào Th Phn vào thuyết này[37].
Cùng năm, [Thánh] John Henry Newman, người đôi khi được liên kết vi
phong trào Lãng Mn, công b tác phm to lch s ca ngài ta Essay
on Development (Tiu lun Phát trin), mt tác phm đóng vai trò ln
trong c vic “tái khám phá truyn thng” ln “phc hi truyn
thng”[38]. Phong trào Lãng Mn to công nhiu hơn phn ln phong
trào Hin Sinh hin đi đi vi chiu sâu chiu phc tp ca quá
kh, do đó, làm quá kh y sng đng, ít nht, đi vi các thính gi
có cùng các gi đnh Lãng Mn.
Vào ti ngày tt nghip, Chúa Nht, 15 tháng 7 năm 1838, Ralph
Waldo Emerson, theo li mi ca lp ln ti Trường Thn Hc Harvard,
đã đc mt bài din văn gây tai tiếng c vùng New England ông b
cm tr li Harvard gn sut 30 năm tri[39]. Trong bài din văn này,
ông đã tn công “Kitô giáo lch sđã “tiếp tc... nói quá đáng mt
cách hi v con người Chúa Giêsu” khi, đúng ra, “linh hn không biết
ai c”. Thay thúc gic “[các bn] nên sng theo Lut hn trong
các bn, phù hp vi V Đp hn tri đt vn phn chiếu
cho các bn trong mi hình thc đáng yêu”, bài din văn yêu cu “các
bn phi bt bn tính ca các bn ph thuc bn tính Chúa Kitô; các bn
phi chp nhn các gii thích ca chúng tôi, tiếp nhn chân dung ca
Người như người tm thường v ra”. Điu này ngược vi mnh lnh
đòi “mi người phi m rng ti trn vòng vũ tr” không phi bng “bt
c ưa thích nào mà ch là các ưa thích đi vi tình yêu t phát”.
Nhưng cũng ngược vi bc chân dung chân chính ca Chúa Giêsu.
“Hc thuyết và ký c ca Người” vn b “bóp méo” mt cách trm trng
ngay thi ca Người, càng b bóp méo hơn na trong “các thi tiếp
theo”. Nhng vn thơ ca Người đã được hiu theo nghĩa đen, các
“hình thái tu t ca Người đã chiếm đot v thế chân ca Người”.
Giáo hi đã không nói cho ta biết s khác nhau gia tn văn thi ca,
nhng người tuyên xưng mình như nhng ngừơi chính thng bước theo
chân Người đe da các đi th thn hc ca h, khi nói rng “Đây
Chính Giêhôva t tri xung thế. Tôi s giết anh nếu anh bo Người
người phàm”. nhiên, “Người nói đến các phép l nhưng ch
“Người cm thy đi con người mt phép l... Người biết rng
phép l hàng ngày này càng sáng láng khi con người càng lên cao”. Tuy
nhiên, trong ming lưỡi các nhà thn hc giáo phm, “ch Phép L...
cho ta mt cm tưởng sai lc; đó con Quái Vt” thay “mt vi c
ba trước gió mưa rơi”. Hu qu ca mt bóp méo như thế chính
vic ging thuyết theo qui ước ca Kitô giáo. Emerson cho biết “có ln
tôi nghe mt v ging thuyết cám d tôi đến ni tôi phi nói tôi s không
đi nhà th na. Tôi nghĩ, người ta đi ti ch h thói quen lui ti, nếu
không, không linh hn nào s vào đn th vào bui chiu”. Ông bo,
nhng v ging thuyết như thế “không thy rng h làm cho Tin mng
ca Người tr thành hết hân hoan, ct đt Người khi mi chìa khóa
dn ti v đp và mi thuc tính nước tri”.
S đip chân tht ca Chúa Giêsu, Thi Ca Thn Khí, khác vi
điu trên xiết bao. “Cuc hoán ci đích thc, Chúa Kitô đích thc, nay
cũng như mi lúc, phi được thc hin bng vic tiếp nhn các cm tình
tươi đp”. Các cm tình tươi đp này không gii hn vào Chúa Giêsu
ca các sách Tin Mng, nhưng chúng đt được đnh cao ca chúng đó,
chính vì chúng có tính ph quát:
“Chúa Giêsu Kitô thuc ging nòi tiên tri đích thc. Người nhìn thy mu
nhim ca linh hn bng đôi mt m ln. Được lôi cun bi s hoà điu
xít xao ca nó, mê mn trước v đp ca nó, Người sng trong nó, và đ
hu th Người đó. Trong sut lch s, mt mình Người biết đánh giá
cao nét cao c ca con người. Người người duy nht biết chân thc
vi nhng trong bn trong tôi. Người thy Thiên Chúa t nhp
th trong người phàm, mi người lên đường mt ln na đ s hu
Thế Gii ca Người. Trong nim hân hoan đy xúc đng tuyt vi,
Người nói, “Ta thn thiêng. Qua Ta, Thiên Chúa hành đng; qua Ta,
Người nói. Mun thy Thiên Chúa, hãy thy Ta; hay hãy thy ngươi, khi
ngươi suy nghĩ như Ta suy nghĩ lúc này”.
Do đó, Emerson tiếp tc cho rng “Nhim v ca bc thy đích thc
ch cho chúng ta thy Thiên Chúa đang hin hu, ch không phi đã
hin hu; Người đang nói, ch không phi đã nói”. Nếu không, “Kitô
giáo đích thc, mt đc tin ging nim tin ca Chúa Kitô vào tính hn
ca con người, s biến mt”. Ông kết lun bng cách hy vng rng “V
Đp ti cao tng làm say linh hn nhng người Phương Đông này”
trong Kinh Thánh “cũng s nói vi nhng người Phương Tây”, ch cho
thy “Điu Nên Làm, tc Nghĩa V, ch mt vi Khoa Hc, vi V
Đp, vi Nim Vui”. Cho nên, ông thúc gic các tân tha tác viên ca
Chúa Giêsu Kitô: “Quý v, nhng nhà thơ sơ sinh ca Chúa Thánh Thn,
quý v hãy ném v phía sau quý v mi th đng dng (conformity) và làm
quen vi nhng người trc tiếp biết thn tính”. đó điu thc s
trung thành vi con người s đip ca Chúa Giêsu, Thi c
a Th
n
Khí.
Nhưng vic đ cp mt cách thi ca v con người ca Chúa Giêsu
cũng th tiến theo mt hướng khác hn na, không hn nhm bác b
đc tin lch s ca Nn Chính Thng đi vi Người nhưng đ khng
đnh nó. Mt trong nhng đin hình hu hiu nht cnh trong cun
Crime and Punishment (Ti Ác Hình Pht) ca Dostoevsky trong đó,
Raskolnikov yêu cu Sonia đc cho mình nghe câu truyn phc sinh
Ladarô[40]. Trước đó, chàng tng hôn bàn chân nàng vi li gii thích
“anh không cúi đu trước em, anh cúi đu trước mi đau kh ca nhân
loi”. Ri cm cun Tân Ước bng tiếng Nga lên yêu cu nàng tìm
trình thut v Ladarô. Anh khn khon yêu cu nàng “đc đi!”, ri khn
thiết nhc li li yêu cu mt ln na, nhưng nàng do d. Dn dà, chàng
hiu nàng phi hp vic do d đc cho chàng vi “mt ước nguyn
dn vt mun đc đc cho chàng” điu này khiến chàng càng thúc
gic nàng hơn na. Khi đc các câu trong chương mười mt Tin Mng
Gioan, nàng như th “thc hin li tuyên xưng công khai”. Trước hết,
vic Sonia đc trình thut Tin Mng “to li mt cách cung nhit nim
hoài nghi, s ch trích khin trách” ca nhng người t khước vic
chp nhn Chúa Kitô. Nhưng khi đc đến phép l phc sinh Ladarô, nàng
“lnh người run ry đến xut thn, như th nàng nhìn thy tn
mt”. Cây nến lung linh to nhng ánh la bp bùng lên “tên sát nhân
con gái điếm đang cùng nhau đc sách thánh mt cách l lùng”, nhng
người được Dostoevsky ràng coi Madalêna mi Ladarô mi.
kết qu Raskolnikov biết chàng phi thú nhn vi nàng vic chàng
giết ông già ch tim cm đ. Khi cui cùng chàng làm vic đó, nàng cho
chàng biết chàng phi làm gì: “ngay lúc này... anh phi hôn mt đt
anh đã làm cho nhơ nhuc!” Chính Sonia biết câu truyn ca Tin
Mng đúng s tht, nên qua câu truyn phép l Chúa Giêsu phc sinh
Ladarô, Raskolnikov tiến đến ch ý thc chân chính được chính mình
cm nhn được s gn gũi vi mt đt, vi điu René Wellek, trong đnh
nghĩa ca ông v phong trào Lãng Mn đã trích dn trên đây, gi vic
hoà gii ca con người vi thiên nhiên, ý thc vi thc, ch th vi
đi tượng. Ý nghĩa thi ca trn vn ca vic hoà gii đng nht hoà
vi Chúa Kitô này tr nên hin nhiên do mt mc bt thường trong ghi
chú ca Dostoevsky cho cun tiu thuyết[41]:
Bây gi
, hãy hôn Kinh Thánh, hãy hôn nó, bây gi
hãy đ
c.
[Ladarô tiến ra.]
[Và sau đó khi Svidrigaylov đưa tin cho nàng]
“Chính tôi [là] Ladarô đã ch
ế
t, nh
ư
ng Chúa Kitô đã ph
c sinh tôi”.
N.B. Sonia theo Người lên Gôngôtha, bn mươi bước đàng sau.
Chúa Kitô y cũng là Thi Sĩ c
a Th
n Khí.
_________________________________________________________________________________
____________________
Ghi chú
[1]Shakespeare, Hamlet 1.5.166-67
[2]René Wellek, “Romanticism Re-examined” trong Concepts of Criticism
(New Haven: Yale University Press, 1963) tr. 221
[3]Arthur O. Lovejoy, Essays in the History od Ideas (New York: Braziller
Press, 1955), tr. 232.
[4]Friedrich Schleiermacher, On Religion. Speeches to Its Cultured
Despisers, bn tiếng Anh ca John Oman (1893; New York: Harper
Torchbooks, 1958).
[5]Jack C. Verheyden, “Introduction” to Friedrich Schleiermacher, The Life
of Jesus, bn dch ca S. Maclean Gilmour (Philadelphia: Fortress Press,
1975) tr. x.
[6] Schleiermacher, The Christian Faith, bn tiếng Anh ca H.R.
Mackintosh and J.S. Stewart (Edinburgh: T and T Clark, 1928).
[7]Samuel Taylor Coleridge, The Complete Works, ed. W.G. T. Shedd, 7
vols. (New York: Harper, 1956).
[8]The Complete Eassays and Other Writings of Ralph Waldo Emerson, ed.
Brooks Atkinson (New York: Modern Library, 1940).
[9]Lovejoy, Essays, tr. 235.
[10]Xem J. Robert Barth, Coleridge and Christian Doctrine (Cambridge,
Mass.: Harvard University Press, 1969) tr.37-42.
[11]Coleridge, The Friend, trong Works 3:468.
[12]Emerson, Nature, Atkinson ed. tr.37.
[13]James D. Boulger, Coleridge as Religious Thinker (New Haven: Yale
University Press, 1961) tr. 175.
[14]Schleiermacher, Life of Jesus, tr. 190-229
[15] Schleiermacher, Life of Jesus, tr. 205.
[16]Schleiermacher, Life of Jesus, tr. 87-122.
[17]Schleiermacher, On Religion, tr. 246.
[18]On Religion, tr. 3.
[19]Schleiermacher, The Christian Faith, chương 90.
[20]Georg Wilhelm Friedrich Hegel, Early Theological Writings, bn tiếng
Anh ca T. M. Knox (Chicago: University of Chiacago Press, 1948) tr. 196,
212.
[21]Harold Bloom, Blake’s Apocalypse, 2nd ed. (Ithaca, N.Y.: Cornell
University Press, 1970).
[22]The Painting and Drawing of William Blake, ed. Martin Butlin, 2 vols.
(New Haven: Yale University Press, 1981), Text, tr.175-76.
[23]Harold Bloom, Figures of Capable Imagination (New York: Seabury
Press, 1976) tr.50.
[24]Emerson, Nature, Atkinson ed. tr. 6, 9.
[25]Ralph Waldo Emerson, Early Lectures, 3 vols. (Cambridge, Mass.
Harvard University Press, 1961-72) 1:73.
[26]John Haynes Holmes, “Introduction” to Ernest Renan, The Life of Jesus
(1864; New York: Modern Library, 1927) tr. 23.
[27]Renan, Life of Jesus, tr. 69
[28]Renan, Life of Jesus, tr. 392-93
[29]Renan, Life of Jesus, tr. 65.
[30]Gay Wilson Allen, Waldo Emerson. A Biography (New York: The
Viking Press, 1981) tr. 570-92.
[31]Emerson, Essays: Second Series, Atkinson ed. tr. 321, 338.
[32]Poems, Atkinson ed. tr. 775.
[33]Karl Barth, Die Protestantische Theologie im. 19 Jahrhundert (Zurich:
Evangelischer Verlag, 1947) tr. 385, 412-13.
[34]Dacid Friedlich Strauss, The Christ of Faith and The Jesus of History,
bn tiếng Anh ca Leander E. Keck (Philadelphia: Fortress Press, 1977) tr.
37. (35) Schweitzer, Quest, tr. 67.
[35] Schweitzer, Quest, tr. 67.
[36] Barth, 19 Jahrhundert, tr. 397-99.
[37]James Hasrings Nichols, Romanticism in American Theology (Chicago:
University of Chicago Press, 1961) tr. 107-39.
[38]Jaroslav Pelikan, The Vindication of Tradition. The 1983 Jefferson
Lecture in the Humanities (New Haven: Yale University Press, 1984) tr. 3-
40.
[39]Emerson, An Address, Atkinson ed. tr. 64-84.
[40]Fyodor Dostoevsky, Crime and Punishment 4.4.
[41]The Notebooks for “Crime and Punishment” ed. Edward Wasiolek
(Chicago: University of Chiacago Press, 1967) tr. 231.
Tr v mc lc
CHƯƠNG MƯỜI BY:
Đng Gii Phóng
Không còn chuy
n phân bi
t Do-thái hay Hy-l
p, nô l
hay t
do,
đàn ông hay đàn bà; nh
ư
ng t
t c
anh em ch
là m
t trong Đ
c
Kitô.
Chính đ
chúng ta đ
ượ
c t
do mà Đ
c Kitô đã gi
i thoát chúng
ta. V
y, anh em hãy đ
ng v
ng, đ
ng mang l
y ách nô l
m
t l
n
n
a.
Đôi khi khó thy nơi Chúa Giêsu ca c ch nghĩa duy ln ch
nghĩa lãng mn do ti sao Người bao gi chu đóng đinh. Hình nh
v Người đã b tinh thn ca thi đi thích ng rt nhiu. Chng hn,
mt trong nhng cun sách được đc rng rãi nht xưa nay bng tiếng
Anh, tc cun In His Steps (Theo Bước Chân Người) ca Charles Monroe
Sheldon xut bn năm 1896, mt t đy tính tưởng hoá v s
thành công trong thương trường và trong xã hi, mt thành công đang ch
đón mt cng đng Hoa Kỳ trong đó, mi người quyết đnh bước chân
theo Chúa Giêsu mt cách nghiêm túc. Chc chn, mt đin hình v tính
thc tin tuyt vi như thế, mt bâc thy v tính hu lý đy thuyết phc
như thế, mt khuôn mt đp đ trong sáng như thế hn phi hp dn
đi vi thế k th nht cũng như đi vi thế k 18 và 19.
y thế nhưng, cùng nhà văn Nga thế k 19, trình thut trong
Crime and Punishment v Sonia và Raskolnikov cùng nhau đc truyn Tin
Mng v vic phc sinh Ladarô đã đem li mt phát biu hết sc sinh
đng cho vic tri nhn Chúa Giêsu như Thi c
a Th
n Khí, cũng phát
biu, l còn sâu sc hơn bt c ai trước đó k t đó, ý nghĩa ca
Chúa Giêsu, Đng Gii Phóng, như Đng mà thế k th nht, hay bt c
thế k nào ca lch s con người, buc phi bác b. Dostoevsky thc
hin điu này trong vin kiến ca Ivan Karamazov v Đi Quan TD
Giáo (Grand Inquisitor)[1]. Chúa Kitô tr li trn gian và được nghinh đón
bi nhng người được Người chúc phúc bng s hin din các phép
l ca Người. Nhưng mt ln na, Người li b bt, ln này bi lnh
ca Đi Quan Tòa D Giáo, Hng Y tng giám mc ca Seville
người bênh vc đc tin, b đi cht bi phát ngôn viên này ca mt
Kitô giáo đnh chế tng thành công sa li mi sai lc Người đã làm lúc
còn trên dương thế. Trong mt bc khc g ni danh ca William Sharp,
hai người đng mt thế tương phn đy kch tính. Hình dáng d tn
ca Quan Tòa D Giáo già nua, mc áo giáo sĩ, được chiếu sáng, đi din
vi Chúa Giêsu Nhân. Gương mt Chúa Giêsu không trông
Người quay v phía Quan Tòa D Giáo, quay lưng li người xem; nhưng
đó khuôn mo đen ti ca mt Nhân, không phi khuôn mt được
chiếu sáng ca Quan Tòa D Giáo, mt khuôn mt ni bt bc tranh.
Chúa Giêsu, thc s, Chúa Giêsu Đ
ng Gi
i Phóng. Như Quan Tòa D
Giáo nhìn nhn khi nhc li 3 câu hi mà Satan “thn khôn ngoan và đáng
s, thn t hy không hin hu” đã ng cùng Chúa Giêsu lúc cám d
Người trong Hoang Đa. “Vì trong 3 câu hi này, toàn b lch s tiếp sau
đó ca nhân loi, như th, được đem li vi nhau kết thành mt toàn b
duy nht, được loan báo trước, trong đó, mi mâu thun lch s
chưa được gii quyết ca bn cht nhân loi đã được thng nht”.
Câu hi đu tiên ca Satan, “Nếu ông Con Thiên Chúa, hãy truyn
cho các viên đá này thành các bánh mì” (Mt 4,3), trình bày mt la chn
gia vic biến các viên đá thành bánh mì, đ “nhân loi khi chy theo
ông như mt đoàn cu, biết ơn vâng phc” “mt li ha hn t do
nào đó, s t do trong tính đơn sơ tính k lut t nhiên ca h,
đến hiu h cũng không th có”; “vì không điu khó h tr đi vi
con người hi hơn t do”. Chúa Giêsu quyết đnh làm Đ
ng Giài
Phóng hơn Vua Bánh Mì, nhưng trong điu này, Người đã b hiu lm.
T do được Người ha hn không phi ch dành cho giai cp ưu tú. T
lúc s hiu lm này, các k theo Người đã nm được quyn lc thế
gian, c trong Giáo hi ln Nhà Nước, đ “đt t do ca h dưới chân
ta, mà nói, ‘Hãy biến chúng tôi thành nô l ca ngài, nhưng hãy nuôi sng
chúng tôi'”. Khi Quan TD Giáo kết thúc nhn đnh ca mình v cơn
cám d ca Chúa Giêsu,
“Ông đi mt thi gian đ Nhân ca ông tr li ông... Nhưng
[Chúa Giêsu] bng nhiên im lng tiến li gn người đàn ông già, nh
nhàng hôn đôi môi già hết máu ca ông ta. Câu tr li ca Người ch
thế. Người đàn ông già rùng mình. Môi ông đng đy. Ông bước v phía
ca, m ra, nói vi chính mình ‘đi khut đi, đng đến na... đng
đến na, đng bào gi, đng bao gi na’. ông ta đ Người đi vào
ngõ hp ti tăm ca th trn.Tù Nhân đi khi”.
Dostoevsky (hay, đúng hơn, Ivan Karamazov) ngm cho thy như
thế, Người không bao gi tr li na.
Bên cnh nhng bc chân dung qui ước nói v Chúa Giêsu như tr
ct ca hin trng (status quo) nơi nhà nước Giáo hi, vn truyn
thng liên tiếp mô t Người, vào thi ca Người và mi thi tiếp sau đó,
như là Đng Gii Phóng. Điu y ràng đến ni nhiu người cùng thi
vi Người đã coi Người như Đng thách thc mi h thng xã hi và đòi
phi gii trình trước phiên toà ca Thiên Chúa. Nhưng trước hết,
trong các thế k 19 20, v Tiên Tri ca thế k th nht, Đng vn rao
ging công ca Thiên Chúa như chiu hướng chng li các k áp
bc ca nhân loi, mi tr thành Chúa Giêsu Đng Gii Phóng. Chúa
Giêsu Đng Gii Phóng tr thành, trong thi đi ta đã tr thành
hin là, mt lc lượng chính tr lt đ các đế quc, k c th gi đế
quc Kitô giáo. Hiến chương ngh trình gii phóng nơi Chúa Giêsu
Kitô đã được lên khuôn trong điu gi Đi Hiến Chương T Do Kitô
Giáo, tc thư Thánh Phaolô gi tín hu Galát: “Không còn chuyn phân
bit Do-thái hay Hy-lp, l hay t do, đàn ông hay đàn bà; nhưng tt
c anh em ch mt trong Đc Kitô... Chính đ chúng ta được t do
Đc Kitô đã gii thoát chúng ta. Vy, anh em hãy đng vng, đng mang
ly ách l mt ln na”[2]. Không còn Do Thái hay Hy Lp; không
còn là nô l hay t do; không còn là nam hay n, mi th trong tư thế lch
s ca nó, c ba th cm này nguyên y được bin minh nhân danh
Chúa Kitô To Dng và là Chúa trong tư cách thuc v trt t t nhiên và
lut t nhiên, nhưng cui cùng đã b thách thc, kết cc đã b vượt
qua, nhân danh Chúa Giêsu Đng Gii Phóng.
T thế k 17 đến thế k 19, l th thách dai dng nht đ gii
quyết thế lưỡng nan phc tp trong tính liên quan ca tước hiu Chúa
Giêsu Đng Gii Phóng đi vi trt t hi cuc tranh lun v nn
nô l[3]. C hai phía đu ni ti bn văn Kinh Thánh thế giá ca con
người Chúa Giêsu. Như Abraham Lincoln đã nói trong L Nhm Chc
Ln Th Hai, ngày 4 tháng 3 năm 1865, c hai phía “cùng đc mt Kinh
Thánh, cu nguyn vi cùng mt Thiên Chúa; nhưng mi bên khn
cu s giúp đ ca Người chng li bên kia”. Mt khác, như ông đã
vch ra, “điu xem ra l lùng bt c người nào cũng dám cu xin s
giúp đ ca Thiên Chúa công chính đ vt bánh ca mình t m hôi
trán người khác”. Nhưng ông nói thêm, bng cách trích dn gii răn ca
Chúa Giêsu trong Bài Ging Trên Núi, “chúng ta đng xét đoán đ khi b
xét đoán” (Mt 7,1). Nhưng trên hết, chính ý thc tin rng “vì con người
hu hn nên h không bao gi th biết chc mt cách tuyt đi rng
mình cm nhn đúng thánh ý ca Thiên Chúa hn” đã làm cho
“Abraham Lincoln tr thành trung tâm lch s Hoa Kỳ theo nghĩa đích
thc”[4]. Đi vi mt nhà ch trương bãi b (abolitionist) như James
Russell Lowel, ch bút t Anti-Slavery Standard nhà văn hc sáng
chói ca vùng New England, thế giá ca Chúa Giêsu đi vi tình thế ít
mơ h hơn[5]. Đi đu vi các h qu cuc chiến tranh vi M Tây Cơ
tương lai l, ông ln tiếng chng li s bt công ca c nn l
ln chiến tranh, trong mt bài thơ viết năm 1845, mt bài thơ, trong hơn
100 năm sau, đã tr thành chiến ca ca Tin Mng Xã Hi:
Mi người mi nước
Đến lúc phi quyết đnh,
Trong cuc chiến s chân vi s gi,
Cho s thin hay s ác;
Mt s chính nghĩa vĩ đi, Đng tân Mêsia ca Thiên Chúa,
Mi người cung ng tui n hoa hay tui tàn ri,
Và s la chn mãi mãi din ra
Gia bóng ti và ánh sáng.
Nh ánh sáng các t đo
Tôi lun tìm bàn chân chy máu ca Chúa Giêsu,
Vt v leo lên mãi nhng đi Canvari mi
Vi cây thp giá không bao gi lui bước;
Cơ hi mi dy nhng bn phn mi,
Thi gian khiến điu tt xưa tr thành thô vng;
Nhng ai mun theo kp chân lý
Vn c phi leo lên, tiến lên phía trước.
Do đó, mt đàng, Robert Sanderson, mt Giám Mc Anh Giáo thế
k 17, tuyên b rng các Kitô hu “không nên tha nhn bt c ai làm
Ch T Ti Cao ca chúng ta, cũng không nên đ mình b cai tr hoàn
toàn hay tuyt đi bi ý chí ca bt c người o... nhưng ch bi Chúa
Kitô, Chúa Ch ta trên tri”. Nhưng mt khác, trong cùng bài ging
y, ngài li bác b bt c gii thích nào v quyn chúa t ti cao ca
Chúa Kitô đi vi mi ông ch trn gian din tiến “như th Chúa Kitô
hay các Tông Đ ca Người nhm mc đích... làm gim bt các gân
ct... vn ct thành mt cơ th... t chi nhiu thành phn làm nên các
xã hi con người” và điu đó bao gm các gân ct ca nn nô l[6].
Vic đt cnh nhau hai tuyên b trên trong cùng mt bài ging v
điu nghĩa gì, không nghĩa gì, khi gi Chúa Giêsu Đ
ng
Gi
i Phóng, rt d được lp đi lp li trong các trước tác ca cuc tranh
lun v nn l. Tuy nhiên, s căng thng được chúng đi din không
đc đáo đi vi thi hin đi, dường như đã trong chính các
t ca Tin Mng v Chúa Giêsu ri. Trong s nhng người t coi mình là
người theo chân Chúa Giêsu, t lâu vn cm thy khó chu đi vi đnh
chế nô l. H tha nhn rng vì s xut hin ca Người “nn nô l mt
hết vic cho mình mt cn thiết ni ti phát xut t cơ cu bn cht
con người”[7]. Thánh Augustinô phát biu s khó chu này khi ngài
tuyên b ý đnh nguyên thy ca Đng To Dng là “to vt có lý trí ca
Người không quyn làm ch trên bt c điu ch trên các to
vt không trí thôi, con người không thng tr con người, nhưng
con người ch thng tr thú vt thôi”. Cho nên, nn l không phi
mt đnh chế t nhiên do Thiên Chúa to ra, nhưng kết qu ca
vic loài người sa vào ti li”[8]. Nhưng trong thế gii sa ngã, nơi cn
phi chp nhn các thiếu sót trong các đnh chế ca con người, nn nô l
cũng cn được dung túng, không nên ni ti thm quyn ca Chúa
Kitô Gi
i Phóng đ bin minh cho vic lt đ bng sc mnh cách
mng. Chng t thuyết phc nht bin h cho ch nghĩa bo th hi
như thế tìm thy trong thư Thánh Phaolô gi Philêmôn. Trong đó, cũng v
tông đ này, người tng công b Đi Hiến Chương “không còn nô l hay
t do na” đã thông báo cho Philêmôn, mt người ch l, rng ngài
gi Onesimus, mt l trn thoát, tr v cho ông, đ “không làm điu
không s đng ý ca anh”; nhưng ngài hy vng Philêmôn “được li
người này vĩnh vin, không như l, nhưng hơn mt người l, như
mt người anh em”, điu John Knox hiu Onesimus th tr
thành mt Kitô hu rao ging Tin Mng[9]. Mc dù, theo li Giám Mc
Lightfoot, “chgi
i phóng’ dường như run run trên môi ming ngài”[10],
Thánh Phaolô bác b vic buc Philêmơn phi gii phóng Onesimus như
mt bn phn ca Kitô hu (Pl 14-16), ngài không đ cp (cách này
hay cách khác) đến vn đ tng quát trong thái đ ca Kitô giáo đi vi
nn nô l như mt th chế.
Nhng ai tiếp tc thy th chế y th dung túng được, do đó,
th cho rng thư đó điu Tân Ước đã nói: nói đúng ra, c trong Cu
Ước ln trong Tân Ước, vic s hu mt con người khác chc chn
không chng li lut”[11]. Như vic tr thuế cho Xêda (Mt 22,21), đây
cũng thế, Tân Ước dường như coi là đương nhiên vic có nn nô l trong
hi. Thm chí còn s dng vic này như mt loi suy đ so sánh
vi mi liên h ca tín hu đi vi quyn chúa thượng ca Chúa Kitô,
cũng như mi liên h ca k ti đi quyn chúa t ca ma qu[12].
Thành th, s dng li nói ca Chúa Giêsu như mt khí chng l
không chính đáng hơn vic s dng li nói ca Người v Nước Thiên
Chúa làm cơ s đ lên án mi vương quc trn gian tiếm quyn.
Nhưng tinh thn ca thư gi Philêmôn, nếu không phi chính thư,
qunghi vn th chếl, và các hoàn cnh mi qudy các bn
phn mi. Cho nên Giáo hi “đ cho [th chế l] tn ti, nhưng
vn ý thc trn vn tính bt nht gia th chế này s t do bình
đng ni ti vn tưởng ca Kitô giáo”[13]. Ch vn đ thi gian,
dù qu là mt thi gian dài, trước khi vic tha nhn s bt nht y gia
vic dung túng nn l vic công b Chúa Giêsu như Đ
ng Gi
i
Phóng to được hành đng dt khoát.
Vic tái khám phá Chúa Giêsu Gi
i Phóng không ch gii hn trong
cuc tranh lun v nn nô l, hay trong tư duy Anh và M. Có l vic tái
khám phá ni tiếng khp nơi trong thế k 19 ca Lev Tolstoy. Trong
cun tiu thuyết Resurrection (Phc Sinh) ca ông, bn không b
kim duyt được xut bn 2 thp niên sau Anh Em Nhà Karamazov, cùng
mt tương phn gia Đng Gii Phóng Quan Tòa D Giáo đã xut
hin, mt ln na trong mt nhà tù, nơi mt khách vãng lai “ngc nhiên
thy bc Tượng Chu Nn treo mt hc tường, ông ta t hi ‘tượng
đây đ làm gì?’, tâm trí ông t đng liên kết hình nh Chúa Kitô vi vic
gii phóng, ch không vi vic giam cm”[14]. S đip ca cun
Resurrection ca Tolstoy giáo hun ca Chúa Giêsu ý đnh được
hiu theo nghĩa chiu t. Chương cui cùng ca cun tiu thuyết mt
li bình lun v mt s phn trong các sách Tin Mng, trên hết, các
mnh lnh ca Bài Gi
ng Trên Núi, trong đó, người ch đo “v cho
mình điu cuc đi này th nếu người ta được dy phi vâng theo
các mnh lnh này”. S phn khích ngt trí, lúc y xâm chiếm ông,
“như đã xâm chiếm s rt đông nhng người đc các sách Tin Mng”,
thuyết phc ông rng “bn phn duy nht ca con người chu toàn các
mnh lnh này, đến ni ý nghĩa hu lý duy nht ca đi người h vic
đó”. Trong cái ng ra đó, “dường như, sau mt cuc đau bun và đau kh
lâu dài, bng nhiên ông tìm được bình an và gii phóng”[15].
Mt kho cu bác hc chuyên đ ca s gia văn hc Xôviết G.I.
Petrov tng nhn xét “Khi tiu thuyết Resurrection ra đi năm 1899, nó là
dp không vui và bi ri cho chính ph và gii cao cp ca Giáo hi”[16].
Kitô giáo cp tiến ca Tolstoy b Giáo hi Chính Thng Nga ra v tuyt
thông nhưng vic ông tái gii thích s đip ca Chúa Giêsu cũng đã lôi
kéo s chú ý sùng đo ca hàng ngàn người c bên trong ln bên ngoài
Nga c Nn Chính Thng na. H hành hương ti Yasnaya Polyana
đ viếng thăm nhà tiên tri ca tân Kitô giáo này, h viết cho ông t
khp nơi trên thế gii. Ngay George Bernard Shaw cũng thư t vi ông
v nn “thn hc” ca riêng ông ta, mc Tolstoy coi xúc phm s
khiếm nhã ca Shaw khi đi x vi Tin Mng, vì “vn đ v Thiên Chúa
s ác điu quá quan trng đến không th nói đùa gin được”[17].
Như Isaiah Berlin tng phát biu, trong các tiu thuyết ca ông, “Tolstoy
tri nhn thc ti trong tính đa dng ca nó, như mt hp tuyn các thc
th riêng bit quanh đó trong đó ông thy rt sâu sc như
chưa tng có”. Nhưng trong triết lý và thn hc ca ông, “ông ch tin vào
mt toàn b rng ln duy nht, đơn nht” điu cui cùng ông phát biu
như “nn đo đc hc Kitô giáo đơn gin ly d khi bt c nn thn hc
hay siêu hình phc tp nào..., s cn thiết phi trc xut mi điu không
chu suy phc mt tiêu chun rt tng quát, rt đơn gin nào đó: như, các
nông dân mun không mun gì, hoc các sách Tin Mng công b
điu tt” Hai tiêu chun thường như nhau đi vi Tolstoy[18]. “Đng
chng c người ác, trái li, nếu b ai v bên phi, thì hãy giơ c
bên trái ra na (Mt 5.39). Các quan đim cp tiến ca Tolstoy v vic áp
dng tng ch các li l này ca Chúa Giêsu, đi vi phn ln các tiên
tri ca gii phóng các mnh thường quân ca người b áp bc, xem ra
đnh cao ca tính không thc tin (impracticality), mt th đu hàng
bt công, qu là “thuc phin lê dân”.
Ngoi l viên lut sư tr gc n Đ Nam Phi, người chu nh
hưởng mnh m nn triết tôn giáo đo đc ca Tolstoy. Cun The
Kingdom of God Is within You (Nước Thiên Chúa Trong Các Ngươi)
ca Tolstoy, mt cun ông s viết sau này, “tràn ngp tôi. đ li mt
n tượng lâu dài trên tôi. Trước li suy tư đc lp, nn luân lý sâu sc, và
tính nói tht ca cun sách này, mi cun sách (Kitô giáo khác)... xem ra
đu nghĩa”[19]. Sau đó, ông còn thiết lp mt công Tolstoy Nam
Phi năm 1910, năm Tolstoy qua đi. Tolstoy viết mt thư (bng tiếng
Anh) cho người ái m mình này Nam Phi ngày 7 tháng 9 năm 1910, ch
2 tháng trước ngày qua đi. Ngoi tr mt s nhn đnh nhân ngn
gn gi cho bn gia đình ra, đây qu thư cui cùng, gn như
mt chúc thư tôn giáo và triết lý cui cùng ca ông:
“Càng sng, nht nay khi cm thy ràng sp sa qua đi, tôi
mun nói vi nhiu người khác điu tôi cm nhn mt cách hết sc
thm thía, điu theo ý kiến tôi hết sc quan trng, tc điu được
gi là bt đi kháng, nhưng là điu trong yếu tính chng là gì khác hơn
giáo hun yêu thương không b bóp méo bi các gii thích sai lch... Lut
này được công b bi mi hin triết ca thế gii, n Đ, Trung Hoa, Do
Thái, Hy Lp La Mã. Tôi nghĩ được phát biu ràng nht bi
Chúa Kitô.... Toàn b nn văn minh Kitô giáo, hết sc sáng chói ngoài
mt, đã ln lên trên mt s hiu lm và mâu thun rõ ràng, l lùng và đôi
khi hu thc nhưng thường thc [v giáo hun chân chính ca
Giêsu Đng Gii Phóng]... Sut 19 thế k, nhân loi theo Kitô giáo đã
sng cách này... mt mâu thun ràng đến ni chng sm thì mun,
l rt sm, s b vch trn s kết liu mt vic chp nhn
Kitô giáo vn cn thiết cho vic duy trì quyn lc, hai s hin din
ca mt đo quân trn bo lc nâng đ nó, điu cũng rt cn đ duy
trì quyn lc”[20].
Chính ph “Anh ca ông, cũng như chính ph Nga ca chúng tôi”, vi
vic trung thành gn ca h vào quyn chúa t ca Chúa Giêsu Kitô,
s phi đi din vi s mâu thun này và các hu qu ca nó.
Tên ca người hc trò thư tín n đ ca Tolstoy Nam Phi chính
Mohandas K. Gandhi. Triết ca ông ta v điu Erik Erikson gi rt
đúng “bt bo đng đu tranh” (militant non-violence) mt pha trn
các yếu t ca n giáo c truyn, thot đu ông vn bác b nhưng
sau đó đã nhìn mt cách thun li hơn, các yếu t ca Kitô giáo, hay
nói chuyên bit hơn, ca giáo hun Chúa Giêsu. Các gii thích ca
Tolstoy giúp ông hiu s đip chân chính ca Chúa Giêsu, trong đàng
sau Kitô giáo c truyn ông các đng bào n đ ca ông đã hc
được t các nhà truyn giáo. nh thế, “mt tp hp các nhà kinh tế
hc thy mình được thuyết giáo (‘có l ông coi vic can d ca tôi như
mt đi trch đáng hoan nghinh khi con đường đã bước’) v Chúa
Giêsu”[21]. Đến lúc Gandhi qua đi như mt v t đo vào ngày 30 tháng
1 năm 1948, lch s đã ng nghim li tiên tri ca Tolstoy. “các đế chế
“Anh ca ông” “Nga ca chúng tôi”, c hai vn cho mình hin thân
cho các giá tr Kitô giáo trong chính ph, đã b lt nhào bi các lc lượng
t cho quán quân gii phóng bt bo đng, không phi nim
tin truyn thng ca Kitô giáo vào s đip ca Chúa Giêsu Gii Phóng.
Tuy thế, Gandhi tiếp tc nhiu đ t tin vào tin mng bt bo
đng ca ông theo tinh thn ca Chúa Giêsu Gi
i Phóng. H nên hc
điu này bước chân theo Chúa Giêsu Gii Phóng, theo Mahatma
Gandhi, th tm thi dn h, như đã dn chính Gandhi, ti cuc din
hành chiến thng ging cuc din hành vào Chúa Nht L (Mt 21.1-
11). Nhưng cui cùng, th dn h đến ch đi đu vi gii quyn
uy (Establishment), mt đi đu tiếp lin ngay sau vic chiến thng[22].
th mt s người no đường theo chân Chúa Giêsu Gii
Phóng (nói theo ta sách ca Sheldon) “theo gót chân Người” s dn h
vượt qua trn khong cách t Chúa Nht L qua Th Sáu Tun
Thánh, cho con đường chiến thng tr thành con đường thp giá vic
noi gương Chúa Kitô mang mt hình thc hoàn toàn theo nghĩa đen, nói
theo Tân Ước, “tr nên đng hình đng dng vi Người trong cái chết
ca Người”[23]. Mt trong s nhng người này là Martin Luther King Jr.,
người, ging như Gandhi, đã t vì đo bi viên đn ca k sát nhân ngày
4 tháng 4 năm 1968.
Trit đ đng hình đng dng vi cuc đi Chúa Giêsu, thm chí
vi c cái chết ca Người na, vâng theo mt cách cách mng mnh
lnh ca Người không h xa l đi vi các truyn thng đc thù t
đó, Martin Luther King vn phát xut. C như mt người M Da Đen ln
như mt người Baptist M tin mình cũng thuc dòng dõi tinh thn ca
nhng người Tái Ty (Anabaptist) thế k 16 Lc Đa, ông đu hu
du ca nhng bc cha ông, trong lch s, vn nhóm thiu s b khinh
mit thường b buc phi hc “cái giá làm môn đchu b áp bc
thm chí chết chóc. Ging nhiu nhà lãnh đo Th Phn, ông xut
thân t mt gia đình nhiu người làm mc sư, trong nhiu năm sau
này, ông hay nhc li vic nghe các câu truyn và li nói ca các sách Tin
Mng trong nhà th trong gia đình trước khi hc đc chúng trường.
Quyết đnh cui cùng ca ông trong tư cách mt sinh viên chưa tt
nghip bước chân theo cha ông ni gia nhp tha tác v Kitô giáo đã
đưa ông vào chng vin thn hc ri vào trường cp bng tiến sĩ. Các
nghiên cu hc thut ca ông phát trin nơi ông các nguyên tc thn hc,
triết hc luân s lên khuôn đi ông, lên khuôn s đip ca ông, xác
đnh ngh nghip công khai ca ông, và đem ông đến cái chết.
Mc dù nhiu cun sách ông nghiên cu khi còn là mt chng sinh
sinh viên tiến đu nhng ta sách tiêu chun phn ln các sinh
viên thn hc Th Phn thi y quen đc, lun án ca ông bàn v hc lý
Thiên Chúa trong tư tưởng Paul Tillich Henry Nelson Wieman: mt tên
tui ni bt trong danh sách các sách đc ca ông nhưng vng mt đi
vi hu hết các danh sách khác Mohandas K. Gandhi, cái chết vào
năm 1948 trùng hp vi kỳ thi tuyn vào đi hc ca ông chng vin.
Gandhi, trong khi s dng các phương tin bt bo đng trong cuc
chiến đu gii phóng n Đ khi ch nghĩa thc dân dưới thi đế quc
Anh, vn t ý hy vng rng nh người da đen M, “s đip tinh tuyn
bt bo đng s được chuyn ti khp thế gii”. Mt Kitô hu da đen
nh hưởng Hoa Kỳ mang n nhiu Gandhi Howard
Thurman[24]. Nh triết lý ca Gandhi, Thurman đã đt ti, thm chí vượt
quá, s đip ca Chúa Giêsu, mt s đip mà Gandhi vn da vào, mô t
Chúa Giêsu như Đng Gii Phóng, đc bit ca nhng ai b tước mt cơ
hi thành tu. Nhưng chính Mordecal Johnson, mt nhà ging thuyết
tư tưởng gia da đen hàng đu khác, người bài ging ti Chng
Vin Thn Hc Crozer Philadelphia đã đem người sinh viên thn hc
tr đi din vi tư tưởng ca Gandhi như mt h thng đương thi
hiu qu mt cách ưu vit. Ông cho hay chính Johnson đã gi dy nơi
ông xác tín rng Gandhi “người đu tiên trong lch s biết sng đo
đc yêu thương ca Chúa Giêsu cao hơn tương tác đơn gin gia các
nhân”. Nhiu năm sau này, trong cun sách sau cùng ca ông, ông vn
trích dn Gandhi đ chng li “nn triết hc ch hư vô” (nihilistic
philosophy) căm thù vn đe da biến cuc cách mng ca ông thành
“đ máu bo đng”. King tuyên b “điu mi m v phong trào ca
Mahatma Gandhi n đ ông phát đng mt cuc cách mng hy vng
và tình yêu, hy vng và bt bo đng”[25].
Li gii thích y v giáo hun ca Chúa Giêsu như mt nn đo đc
hc tình yêu ch trương bác b bo lc vượt quá ch nghĩa nhân
nói lên nn tng tri thc luân ca tư tưởng hành đng nơi King.
cn c hai hành đng tư tưởng. Bài Ging Trên Núi, tc bài ging
ông tng hc chng vin như mt bn văn Kinh Thánh, đã tr nên,
trong các năm tháng trưởng thành làm tha tác v, mt sách giáo khoa cho
hot đng tranh đu hi chính tr. Như ông nh li vào nhng năm
sau này:
“Khi tôi ti Montgomerry trong tư cách mc sư, tôi không h bt c
chút ý nghĩ nào sau này mình s liên ly ti mt cuc khng hong
trong đó vic đi kháng bt bo đng th áp dng được. Tôi cũng
không khi đu cuc biu tình phn đi hay gi ý v nó. Tôi ch đáp li
li kêu gi ca người dân mun mt phát ngôn viên. Khi cuc biu
tình bt đu, tâm trí tôi, mt cách có ý thc hay vô thc, được đy tr li
vi Bài Ging Trên Núi, vi giáo hun tuyt vi ca v tình yêu,
vi phương pháp đ kháng bt bo đng ca Gandhi”[26].
Gandhi và Bài Gi
ng Trên Núi là gi hng liên tiếp ca ông. Âm điu
ca Bài Ging Trên Núi, như chính ông hc được sut trong các kinh
nghim nhm gii thích nó, vang lên trong mi bài din thuyết và tài liu
công khai ca ông. Tài liu sâu sc nht trong s này l Th
ư
G
i T
Nhà Birmingham ca ông, viết xong ngày 16 tháng 4 năm
1963, trong đó, ông nói lên nim hy vng tính tiên tri rng “mt ngày
kia, Min Nam s biết rng khi nhng con cái Thiên Chúa b tước đot
gia sn này ngi quanh quán ăn trưa, h thc s đang đng lên nhng
điu tt đp nht trong gic mơ Hoa Kỳ, các giá tr thánh thiêng
nht ca gia tài Do Thái – Kitô giáo”[27].
Điu y nghe v ngây thơ đi vi nhng người phê phán ông v
c môt s người ng h ông na, cũng như đi vi phn ln các nhà gii
thích bác hc thn hc v giáo hun ca Chúa Giêsu Bài Ging
Trên Núi, nhng v, đến lúc đó, đã phn nào đt được s nht trí cho
rng s đip ca Chúa Giêsu là mt “cánh chung nh
t quán”. Nhưng gii
thích ca King v Bài Ging Trên Núi, thc ra, đã được suy tư cn thn
mt chiến lược tinh vi cao đ. Năm 1959, ông v, Coretta
Scott King, đi hành hương n Đ, quê hương ca Gandhi, nơi h thy
mt s thành qu c th đã được Mahatma “ngây thơthu hái được. Qua
“bt bo đng đu tranh”, Gandhi đã hoàn thành mt cuc gii phóng
nhng cuc ni dy nhiu ln ti n đ trước đây, t cuc Binh biến
Sepoy năm 1857 sau đó, đã không thu hái được. King báo cáo, “khi tôi
ri n Đ, xác tín hơn bao gi hết rng đi kháng bt bo đng là vũ khí
hiu nghim nht sn cho nhng người b áp bc trong cuc chiến
đu giành t do ca h”. Ông nói thêm v thành tu tính lch s ca
Gandhi, “Qu mt điu tuyt diu được thy các kết qu ca chiến
dch bt bo đng”[28].
Trong lot chiến dch bt bo đng ca chính ông trong mt thp
niên sau, Martin Luther King đem triết y ra th nghim. Ngay nhiu
người theo ông, c da đen ln da trng, cũng thúc gic ông rng thi
dành cho bt bo đng đã qua đi ri, s đip gii phóng trong Bài Ging
Trên Núi không th thành công như “vũ khí hiu nghim nht sn cho
nhng người b áp bc trong cuc chiến đu giành t do ca h”. Ông
liên tiếp công nhn rng càng ngày ông càng thy lun đim ca h
tính thuyết phc hơn, s mt kiên nhn ca h tính lôi cun hơn, các
chiến lược hành đng trc tiếp ca h có tính cám d nhiu hơn. Nhưng
ln nào, kết cc ông cũng tái khng đnh cam kết nn tng ca ông vi
tính thc tin ca giáo hun trong Bài Ging Trên Núi, coi như mt
chương trình chính tr nhm gii phóng người da đen Hoa Kỳ. tâm
đim chương trình này vin kiến coi hi con người như mt “cng
đng ca nhng người thương yêu nhau” (beloved community)[29]. Ông
t cng đng này mt cách chi tiết đc bit trong cun Stride toward
Freedom (Bước Dài Hướng Ti T Do)[30]. Đó phi mt hi trong
đó, trong b ba tiêu chun công lý, quyn lc, tình yêu, đnh nghĩa
tính lch s v công dn dn tr thành mt thc ti qua vic tình yêu
làm du (moderation) quyn lc. Ông biết điu này không din ra mt
cách đt ngt và ông thc tin đ đ nhìn nhn rng có rt nhiu cá nhân
mnh lnh yêu thương ca Tin Mng không thay đi được; ch
pháp lut, vic chp hành pháp lut, mi th thay đi h. Nhưng
ông hc được t Gandhi rng “tương tác gia các cá nhân mà thôi” không
phi ý nghĩa sâu sc nht “ca đo đc hc tình yêu ca Chúa Giêsu”,
bt chp hàng thế k gii thích. Đúng hơn, đo đc hc tình yêu cn
phi thm sâu ci t các cơ cu ca chính hi và, qua các cơ cu
này, to nên mt bi cnh yêu thương công qua quyn lc ngay
c người ngoan c nht cũng phi sng theo.
Khi mt hc gi li lc ca nn văn chương da đen M được hi ti
sao Martin Luther King không tr thành mt người Macxít ti sao
nhng người theo ông không chp nhn triết lý bt bo đng ca ông, đã
do d tr li: “Vì sc mnh quá thng thế ca nhân vt Giêsu”. Đây
cũng do đ câu tr li tích cc, đến hết sc chm, câu tr li
s đip ca King vn kêu gi nơi các Kitô hu da trng. Hin nhiên,
vn còn mt nhóm ln không tr li kiu này, Martin Luther King Jr.,
đã tr thành nn nhân ca h, như t lâu ông đã biết thế. Nhưng trong cái
chết ca mình, ông đã thc hin điu ông biết lúc còn trên đi, rng
ông được kêu gi bước theo chân M
t Ng
ườ
i Khác. do đó, khi nhn
Gii Nobel Hoà Bình năm 1963, ông nhc li, mt ln na, các gii điu
li ha ca Chúa Giêsu trong Iin Mng Gii Phóng như đã được lit
kê trong Bài Ging Trên Núi:
“Khi các năm tháng qua đi và khi ánh sáng chói chang ca s tht tp chú
vào thi đi diu kỳ chúng ta đang sng trong này, các người đàn ông
đàn s biết các tr em s được dy rng chúng ta đang mt lãnh
th đp đ hơn, mt dân tc tt đp hơn, mt nn văn minh cao quí hơn,
nhng con cái này ca Thiên Chúa sn lòng ‘chu đau kh công
chính’”.
Bt chp tính hàm h ca nó, thuc thn hc cũng như chính tr, li
đc như thế đi vi s đip ca Chúa Giêsu tiếp tc gây cm hng cho
chiến dch gii phóng con người. Đc bit trong Thế Gii Th Ba, Chúa
Giêsu Gii Phóng đang được đt thế chng li mi th Quan Tòa D
Giáo, bt k thánh thiêng hay phàm tc. Nhưng nay, Người được coi
như đo ngược li tuyên b khi thy ca Người (Mt 4,4) đ đc là: con
người không sng nguyên nh Li Chúa, còn sng nh cơm bánh
na, như chế tài không nhng bt bo đng đu tranh c hành đng
trc tiếp, như không nhng chúc lành cho đc nghèo khó thiêng liêng vn
ch mong thin ích siêu nhiên đi sau còn lãnh đo người nghèo
ca thế gii này ti các thin ích t nhiên cuc sng này thế gii
này. Đó điu Casalis gi “Kitô hc ca triết hành đng cách
mng” (christology of revolutionary praxis)[31]. S tương phn gia hình
nh này v Chúa Giêsu Gi
i Phóng các hình nh trước đây v cùng
mt Chúa Giêsu Gii Phóng l tr nên hin hin hơn nếu ta so sánh
hai phiên bn trong Tân Ước v cùng mt Mi Phúc. Như các người ng
h li gii thích phi chính tr v Chúa Giêsu Gii Phóng lúc nào cũng ch
ra, phiên bn quen thuc hơn trong Tin Mng Mátthêu đc như sau:
“Phúc cho người nghèo khó trong tinh thn, nước tri ca h(Mt
5,3). Thế nhưng, nn thn hc gii phóng da trên nhc nh cho rng
trong Tin Mng Luca, Chúa Giêsu kêu ln tiếng “Phúc cho người
nghèo...nhưng khn thay cho các ngươi nhng k giu có” (Lc 6,20-24)
[32]. Nhưng nếu s ca Dostoevsky v Quan Tòa D Giáo bc chân
dung sâu sc nht v Chúa Giêsu Gii Phóng, thì chính Cuc Chiến
Tranh Hoa Kỳ gia các Tiu Bang đã khơi dy không nhng vic Lincoln
nhìn nhn tính hàm h khi trích dn Chúa Giêsu như mt thm quyn cho
hành đng chính tr chuyên bit, c li kêu gi kích thích nht phi
sng chết nhân danh Chúa Giêsu Gii Phóng. Tháng hai năm 1862,
Julia Ward Howe, da vào hình nh Chúa Giêsu ca phong trào Lãng
Mn, đã cho xut bn cun “Ca Khúc Chi
ế
n Đ
u C
a N
n C
ng Hòa”:
Gi
a nh
ng bông hu
đ
p t
ươ
i, Chúa Kitô ra đ
i bên kia bi
n c
,
V
i vinh quang trong lòng Ng
ườ
i hi
n dung b
n và tôi;
Ng
ườ
i đã ch
ế
t đ
làm con ng
ườ
i nên thánh thi
n th
ế
nào,
Ta cũng hãy ch
ế
t đ
làm con ng
ườ
i đ
ượ
c t
do nh
ư
v
y,
Trong khi Thiên Chúa ti
ế
p t
c ti
ế
n b
ướ
c
_________________________________________________________________________________
____________________
Ghi chú
[1]Dostoevsky, The Brothers Karamazov 5.5.
[2]Gl 3,28; 5,1.
[3]Mun mt tường thut ngn, xin xem John Francis Maxwell,
Slavery and the Catholic Church (London: Barry Rose, 1975) nht các
trang 88-125.
[4]Mead, Lively Experiment, tr. 73.
[5]Xem Julian, Dictionary of Hymnology, 2:1684.
[6]David Brion Davis, The Problem of Slavery in Western Culture (Ithaca,
N.Y., Cornell University Press, 1966) tr. 199-200.
[7]Wilhelm Gass, Geschichte der christlichen Ethik, 3 vols. (Berlin: G.
Reimer, 1881-87) 1:226.
[8]Thánh Augustine, City of God 19.15.
[9]John Knox, Philemon among the Letters of Paul. (Chicago: University of
Chicago Press, 1935) tr. 46-56.
[10]J.B. Lightfoot, Saint Paul’s Epistles to the Colossians and to Philemon
(London:Macmillan, 1900) tr.321.
[11]Isaac Mendelsohn, Slavery on the Ancient Near East: A Comparative
Study (New York:Oxford University Press, 1949).
[12]Rm 6,16; Ga 8,34; 2Pr 2,19.
[13]Ernst Troeltsch, The Social Teachings of the Christian Churches, bn
dch ca Olive Wyon, 2 vols. (1931; New York: Harper Torchbooks, 1960)
1.133.
[14]Lev Nikolaevich Tolstoy, Resurrection, pt. 1, chap.41
[15]Tolstoy, Resurrection, pt. 3, chap.28.
[16]G.I. Petrov, Otluchenie L’va Tolstogo od Tserkvi (Vic Tách ri ca
Lev Tolstoy khi Giáo hi) (Moscow: Isdatyelstvo “Zannie”, 1978) tr. 28.
[17]Tolstoy to Shaw, 9 May 1910, trong Tolstoy’s Letters, ed. R.K.
Christian, 2 vols., (New York: Charles Scribners Sons, 1978) 2:700.
[18]Isaiah Berlin, “The Hedgehog and the Fox”, Russian Thinkers, ed.
Henry Hardy and Aileen Kelly (New York: Penguin Books, 1978) tr.51-52.
[19]Mohandas K. Gandhi, An Autobiography: The Story of My Experiments
with Truth, bn dch ca Mahadev Desai (BOston: Beacon Press, 1957)
tr.137-38.
[20]Tolstoy to Mohandas K. Gandhi, 7 September 1910, Letters 2:706-08.
[21]Erik Erikson, Gandhi’s Truth: On the Origins of Militant Non-violence
(New York: Norton, 1969) tr.281.
[22]Mt 21,12-17; Mt 23.
[23]Pl 3,10.
[24]Howard Thurman, Jesus and the Disinherited (New York: Abingdon-
Cokesbury Ptress, 1949).
[25]Martin Luther King, Jr., Where Do We Go from Here: Chaos or
Community? (Boston: Beacon Press, 1968) tr. 44.
[26]Martin Luther King, Jr., Stride toward Freedom (New York: Harper and
Brothers, 1958) tr.101.
[27]David Levering Lewis, King: A Critical Biography (1970;in li,
Baltimore: Penguin Books, 1971) tr. 191.
[28]Lewis, King tr.105.
[29]Kenneth L. Smith and Ira G. Zepp, Jr., Search for the Beloved
Community: The Thinking of Martin Luther King, Jr. (Valley Forge, Pa.:
Judson Press, 1974).
[30]King, Stride toward Freedom, tr. 102-06, 189-224.
[31]Casalis, Correct Ideas Don’t Fall from the Skies, tr.114.
[32]Gustavo Guttierez, A Theology of Liberation: History, Politics, and
Salvation (Maryknoll, N.Y.: Orbis Books, 1973).
Tr v mc lc
CHƯƠNG MƯỜI TÁM:
Người thuc v thế gii
C
Giêrusalem, và kh
p mi
n Giuđêa, và Samaria, và t
i t
n
cùng th
ế
gi
i.
[1]
Nadarét, trong li nói bình dân Anh, mt th trn quê mùa, mt ngôi
làng danh. Nghe gn như mt phương ngôn khi, trong Tin Mng
Gioan, Nathanaen lên tiếng hi (Ga 1,46): “T Nadarét, làm sao cái
hay được?”. Như thế, Chúa Giêsu Nadarét ch mt người nhà quê, mt
người tnh l. Bt k biến c chy qua Ai Cp thu mi sinh tư thế
lch s nào, lúc trưởng thành, Người chưa bao gi bước chân ra khi quê
hương Do Thái. Theo kh năng hiu biết ca chúng ta, Người cũng
không rành bt c ngôn ng quc tế nào như La Tinh hay Hy Lp, mc
c hai th tiếng này được Tin Mng Gioan tường thut đã xut hin
trong tm bng đóng trên thp giá ca Người (Ga 19,20). Tham chiếu
duy nht cho thy Người tng viết bt c điu bng bt c ngôn ng
nào đon Người cúi xung dùng ngón tay viết lên cát. Nhưng tình tiết
này phát xut trong mt đon b hoài nghi v tính chân chính ca bn
văn, phn ln các bn chép tay lng đâu đó vào Tin Mng Gioan (Ga
8,6-8). Người nói đến vic “th lãnh các dân thì dùng uy mà thng tr dân,
nhng người làm ln thì ly quyn cai qun dân” (Mt 20,25), nhưng
đó hin tượng din ra trong mt thế gii quá xa ri thế gii ca
Người. ngay c khi, trong ln hin ra sau khi phc sinh, Người được
tác gi Sách Tông Đ Công V trình bày như nhc ti thế gii bên
ngoài, thì cũng vi âm sc tnh l, Người đã phân chia thế gii thành
nhng khu vc chung quanh mi s nhng nơi khác: “anh em s
chng nhân ca Thy ti Giêrusalem, trong khp các min Giuđê, Samari
cho đến tn cùng trái đt”[1]. Do đó, nhng k th thành gièm pha
Người trong đế quc Rôma đã có th ma mai bo rng Người xut hin
mt xnh nào đó trên trái đt” ch đâu chường mt ra thế gii
thc (nói theo kiu nói hin đi thích đáng hơn)[2].
Chúa Giêsu Nadarét th mt người tnh l, nhưng Chúa Giêsu
Kitô thì không thế, Người người Thuc V Thế Gii. Vi mt tri
rng v đa dư phá đ bt c điu c nhng k th thành gièm pha
Người trong thế gii ngoi đo hay, v vn đ này, tác gi Sách Công
V trong Kitô giáo cũng không tưởng tượng ni, danh Người đã vượt ra
ngoài “cái xnh nào đó trên trái đt” đ tr thành vang di “đến tn
cùng thế gii”. Như li din gii Thánh Vnh 72 ca Isaac Watts:
Chúa Giêsu th
ng tr
b
t c
n
ơ
i nào m
t tr
i
Xoay cùng kh
p tháng ngày liên ti
ế
p,
V
ươ
ng qu
c Ng
ườ
i tr
i dài t
b
này t
i bi
n n
Cho t
i lúc m
t trăng h
ế
t còn tròn khuy
ế
t.
Nhân dân và lãnh th
m
i ngôn ng
Ca t
ng tình yêu Ng
ườ
i b
ng nh
ng bài ca d
u ng
t nh
t[3].
Khi bài ca này được ph biến năm 1719, vic m rng mt cách đáng
k nh hưởng chưa tng thy ca Người ch mi bt đu. Vì s gia tăng
ln lao như thế, lch s vic m rng Kitô giáo ni tiếng nht viết bng
tiếng Anh đã dành 3 trong s 7 cun riêng cho thế k 19, gi The
Great Century (Thế K Đi)[4] . Mt tri không bao gi ln trên đế
quc ca Chúa Giêsu Vua, Con Người Thuc Thế Gii.
Không phi tình c, thế k đi m rng truyn giáo ca Kitô
giáo, xét v nhiu phương din, cũng là thế kđi ca ch nghĩa thc
dân Âu Châu[5]. Ging như trong các thế k trước ca vic hoán ci
Kitô giáo, nhà truyn giáo nhà quân s đôi khi sánh vai nhau, mi bên
phc v mc đích ca bên kia, không luôn theo cách hoc tinh thn
phù hp vi tinh thn Chúa Kitô. Phương pháp trung c nhm thi hành
các s v Kitô giáo đôi khi chinh phc b lc bng chiến tranh sau
đó buc trn quân đi ca b lc phi chu ra ti ti mt dòng sông
gn nht[6]. Khuôn mu này tiếp tc xut hin trong các s v cn đi,
dù có nhiu d bit v phương pháp. Thành th, mc dù Chúa Giêsu sng
ti Cn Đông, nhưng s đip ca Người đã được truyn ti các dân tc
trên thế gii và các hi đo như mt tôn giáo Âu Châu, theo c nghĩa mt
tôn giáo xut phát t Âu Châu ln, đôi khi, mt tôn giáo nói v Âu Châu.
Thc vy, vào cui “thế k đi” trước Thế Chiến Th Nht, mt
phương ngôn đy khiêu khích đã được to ra, dường như ca Hilaire
Belloc, cho rng: “Đc tin là Âu Châu và Âu Châu là Đc Tin”[7].
Vic đng hoá Âu Châu vi “đc tin” mt đàng hàm nghĩa: nhng ai
chp nhn s thng tr kinh tế, chính tr quân s ca Âu Châu
nhng ai sng theo nn văn minh Âu Châu đu cm thy b áp lc phi
hoán ci theo đc tin ca Âu Châu vào Chúa Giêsu Kitô. Tuy nhiên,
cũng hàm nghĩa: đc tin vào Chúa Giêsu Kitô phi tuân theo các điu kin
ca Âu Châu, phi tiếp nhn hay bác b chúng, và các hình thc được nó
chp nhn, v c t chc, đo đc, tín lý, ln phng v, phi là các hình
thc nó đã thu đt được trong khuôn thước Âu Châu vi nhng thích ng
cn thiết nhưng càng ít càng tt.
Mc du đã tr thành mt phn ca s khôn ngoan qui ước trong
phn ln nn văn chương phn thc dân đương thi, c Đông Phương
ln Tây Phương, vn mt vic quá đơn gin hoá khi bác b các s
v truyn giáo, coi chúng không hơn không kém cái áo khoác che ph ch
nghĩa đế quc da trng. Vic quá đơn gin hoá này đã b qua các thc ti
s hc, tôn giáo chính tr sut lch s truyn giáo ca Kitô giáo trong
“thế k vĩ đi” và lâu trước na khi, nhân danh Chúa Kitô, các nhà truyn
giáo Kitô giáo đã hết sc c gng tìm hiu và hc cách tôn trng tính đc
đáo đc thù ca các nn văn hoá h gp g. Ngoài ra, nên ghi nhn rng
v phương din lch s, s khác bit rt v khía cnh này gia
phương pháp truyn giáo ca các Giáo hi Đông Phương và Tây Phương.
Khi hai Thánh Cyril Methodius ti ging đo cho người Slav thế k
th 9, các v không nhng đã phiên dch Kinh Thánh mà còn phiên dch c
phng v Đông Phương sang tiếng Slavonic na[8]. Trái li, khi ti Anh
ging đo năm 597, Thánh Augustinô thành Canterbury đã mang theo
không nhng s đip ca Tin Mng, thm quyn ca TRôma, còn
c phng v thánh l La Tinh na, buc các tân tòng phi chp nhn
chúng như mt điu kin tr li vi đc tin vào Chúa Kitô[9]. Trong khi
các nhà truyn giáo nói tiếng Hy Lp như hai thánh Cyril Methodius
không dy các môn đ người Slav hc đc tiếng Hy Lp, thì các nhà
truyn giáo Tây Phương có nghĩa v cung cp cho các dân tc h đưa vào
đo chút ít tiếng Latinh các phương tin đ hc nó. Thi
Charlemagne, “vic dùng tiếng Latinh ph biến khp nơi không tránh
được đã tp trung vào phng v li viết” tiếng Latinh tr thành
“mt ngôn ng hoàn toàn gi to”. Tuy nhiên, cũng “phương tin
duy nht ca đi sng trí thc” mt ln na, khá tình c đi vi din
trình và khá vô tình, tr thành con đường dn vào gia tài văn hoá Rôma
nn văn chương c đin La Tinh trước thi Kitô giáo[10].
Tuy nhiên, đin hình ni tiếng nht cho thy vic Kitô giáo thu hiu
tôn trng nn văn hoá bn đa vic làm ca mt nhà truyn giáo
Công giáo La ch không hn ca mt nhà truyn giáo Chính Thng
giáo Đông Phương: Đó trường hp linh mc Dòng Tên, Matteo Ricci,
ti Trung Hoa. Ngài được mt nhà s hc hin đi người Anh gi
“mt trong nhng con người đáng lưu ý xut sc nht trong lch
s[11]. Thế h Dòng Tên đu tiên, dưới s lãnh đo gi hng ca
Thánh Phanxicô Xaviê, đã làm cho s v truyn giáo ca h ti Trung
Hoa thành mc ưu tiên trong ngh trình ca h. Nhưng khi thc thi s v,
các tu sĩ Dòng Tên đã theo khuôn mu thi trung c ca Giáo hi Phương
Tây theo phương thc thi Trung C, du nhp phng v thánh l ca
Giáo hi Rôma, ngăn cm bt c th ng Trung Hoa nào trong vic th
phượng, buc phi dùng tiếng Latinh. Vi vic Ricci ti Macao năm
1582, chiến lược y đã được duyt li mt cách đáng k. Cha Ricci đã ăn
mc theo li các nhà sư Pht Giáo, sau đó, y phc ca nho tr
thành mt thế giá ni tiếng c trong khoa hc t nhiên cũng như lch s
và văn chương Trung Hoa.
S uyên bác đó đã giúp ngài trình bày con người s đip ca Chúa
Giêsu như mt thc hin trn vn các khát vng tính lch s ca
nn văn hóa Trung Hoa, ging như cách các giáo ph tiên khi trình bày
Chúa Giêsu như đnh cao ca đc tin La Hy vào Logos như cách Tân
Ước trình bày Người như s nên trn ca nim mong ch Đng Mêxia
ca người Do Thái. Đi vi Cha Ricci, người Trung Hoa “chc chn s
tr thành Kitô hu, vì ct lõi hc thuyết ca h không có điu chi ngược
vi ct lõi đc tin ca Công giáo, đc tin Công giáo cũng không cn
tr h chút nào, nhưng thc s giúp h đt được s yên n hoà bình
cho đt nước h, là điu mà sách v ca h vn đt thành mc tiêu”[12].
Tuy nhiên, ngay lúc sinh thi ca ngài nht trong các năm v
tranh cãi v tính hp pháp ca “phong trào duy thích ng”
(accommodationist) sau khi ngài qua đi năm 1610, Cha Ricci b t cáo
đã làm tn thương tính đc nht trong con người ca Chúa Giêsu. Nhưng
vic gia tăng chú ý nhiu hơn ti công trình ca ngài đã làm điu này
là, da vào các trước tác thn hc bng tiếng Trung Hoa như cun The
True Meaning of the Lord of Heaven (Thiên Chúa Thc Nghĩa) năm 1603,
cha Ricci luôn mt tín hu Công giáo chính thng chính nn
chính thng này đã thúc đy ngài coi trng tính chính trc ca các truyn
thng Trung Hoa[13]. Mc vi mt can d ít gây n tượng vào tư
tưởng và văn hoá bn đa hơn Ricci, các nhà truyn giáo c Công giáo ln
Th Phn ca thế k 19 thường tìm cách tng hp vic dn thân đ
Phúc Âm hóa nhân danh Chúa Giêsu vi lòng tôn trng sâu xa (và tính
luôn đào sâu thêm) đi vi văn hoá bn đa các truyn thng bn đa
nơi các dân tc h được sai đến.
Ging như trong quá kh, các s b truyn giáo Kitô giáo, trong hai
thế k 19 20, can d vào nhiu thay đi hi cũng như các thay đi
v truyn thng thuc tôn giáo. Mt trong nhng thay đi quan trng
nht trong hai thế k này đi vi vic phát trin văn hoá trong tương lai
ca các dân tc l vic liên kết cht ch gia vic truyn giáo
chiến dch biết đc biết viết trên thế gii. Công trình ln cho thy tm
quan trng ca thành tu y đi vi lch s các dân tc Slav là chính mu
t phn ln người Slav dùng đ viết ch; mu t này vn được gi
Cyrillic đ vinh danh Thánh Cyril, “v tông đ ca người Slav” vào thế
k th 9, người, theo tương truyn, đã cùng anh mình là Thánh Methodius
sáng chế ra nó, bng cách phi hp li viết Hy Lp cng vi mt s ch
cái Hípri tính phc tp ca âm v (phonemes) ca người Slav. Do đó,
không nhng ch gia người Slav ca thế k th 9, còn gia c
nhng người vn được gi ngoi giáo thế k 19, hai yếu t nn
tng ca văn hoá truyn giáo trong hơn mt thiên niên k vn vic
phiên dch Kinh Thánh, nht Tân Ước, vic giáo dc trong các
trường hc truyn giáo. Ti hết quc gia này đến quc gia khác Châu
Phi Nam Hi, các nhà truyn giáo Kitô giáo, khi đến nơi, đu thy
không ngôn ng bn đa nào có ch viết và do đó điu cn là mun phiên
dch Li Chúa phi giúp cho các ngôn ng này có hình thc viết. Cho nên,
trong nhiu trường hp, các c gng đu tiên, ca người bn đa hay ca
người ngoi quc, đ hiu mt ngôn ng mt cách khoa hc đu phát
xut t các nhà truyn giáo Kitô giáo. H thu thp các t đin đu tiên,
viết c sách văn phm đu tiên, khai trin các mu t đu tiên. Do đó,
điu này tên riêng quan trng đu tiên được viết trong các th ch
này hn tên Chúa Giêsu, vi li đc được thích ng tùy theo cu trúc
ng âm ca mi ngôn ng, như đã din ra trong mi ngôn ng Âu
Châu. Các hi Kinh Thánh Th Phn, nht Hi Kinh Thánh Anh
Ngoi Quc Hi Kinh Thánh Hoa Kỳ đu ngun gc nơi các phái
b truyn giáo Kitô giáo thế k 19. Sut trong hai thế k 19 20, h đã
xut bn ít nht phn Tin Mng, đôi khi c phn còn li ca Tân Ước và
toàn b Kinh Thánh trong hơn mt nghìn ngôn ng khác nhau, nghĩa
trung bình hơn 5 ngôn ng mi mi năm[14].
Các trường hc do các hi truyn giáo Th Phn các Dòng Tu
Công giáo cũng liên h mt thiết vi công trình trên thường điu
hành như các trung tâm phiên dch Kinh Thánh nghiên cu ng hc
nm bên dưới[15]. Đng thi h dy con em các tân tòng, và bt c tr
em nào, hc ngôn ng Tây Phương cũng như nn văn hoá Kitô giáo Tây
Phương ca Giáo hi tng gi các nhà truyn giáo ti. Vic này thường
dn ti trng thái nước đôi đi vi nn văn hoá bn đa, mt nn văn hoá
mà các thy cô các trường truyn giáo mun nm vng nhân danh Chúa
Kitô, h cũng mun thanh lc nhân danh Người. các s tp
tc bn đa thường b coi là đượm tinh thn và mê tín ca ngoi giáo, nên
các trường hc này cho rng mình không s mnh truyn chúng;
tuy nhiên h vn phi hc hi chúng, nếu không đ dy chúng, thì cũng
đ ging dy s đip ca Chúa Giêsu. Trong các hi ca các nhà lãnh
đo Á Phi, nhng người phn ln xut thân t các trường này, khi đ
kích ch nghĩa thc dân Kitô giáo, thường cm thy bn phn phi
nói lên s cay đng cũng như nhng t cáo này n v vic đánh mt căn
ci dân tc h cho phó sn ca nn giáo dc Kitô giáo ca các
trường hc đế quc ti cánh đng truyn giáo hay ti ngay chính quê
hương h. Jawaharlal Nehru, chng hn, người vn được giáo dc ti
Harrow Cambridge, cho rng mình đã tr thành, theo câu tiếng Anh
hùng bin ca ông, “mt pha chế kỳ cc gia Đông Tây, lc lõng
khp mi nơi, không nơi nào nhà ccm thy mt s tha hoá sâu
xa gia ông tôn giáo ca người dân n bình thường, mt s tha hóa
ông chưa bao gi hi phc được[16]. Nehru th đã nói thay cho nhiu
thế h ti nhiu quc gia, trong đó nhiu Kitô hu nhit tâm nhưng
cũng không thiếu nhng người Á Phi mt gc, qu “lc lõng khp
mi nơi, không nơi nào nhà c”. Như thế, phn nào theo nghĩa đen,
trong đi sng ca toàn b nhiu nn văn hoá ch không ch các gia đình
th, đã ng nghim s tha hoá được t trong câu nói ca Chúa
Giêsu trong Tin Mng: “Thy đến đ gây chia r gia con trai vi cha,
gia con gái vi m, gia con dâu vi m chng. K thù ca mình chính
là người nhà” (Mt 10,35-36).
Như thế, chính Chúa Giêsu b nhìn như mt nhân vt Tây Phương
trong ngh thut tôn giáo bui đu ca “các Giáo hi tr trung hơn”
này, Người thường tiếp tc được t theo nhng mu mc ca nn
văn chương Tin Mng sùng đo ca các phong trào truyn giáo Âu
Châu, Anh, Hoa Kỳ. Tuy nhiên, bt đu vi Ricci, và có th sm hơn,
ngh thut Kitô giáo ti các x truyn giáo nhìn ra nhu cu phi trình bày
khuôn mt ca Chúa Giêsu trong mt hình thc sao cho tương đc vi
đoàn thính gi mi ca Người. Chính thế, vì mc đích ca mình, Ricci
thích ng mt bc tranh ly t bc khc ca mt người tên Anthony
Wierix trình bày Chúa Giêsu Thánh Phêrô sau biến c Phc Sinh (Ga
21) thành bc tranh Thánh Phêrô đi trên nước (Mt 14)[17]. Mt th tài
tương t đã xut hin trong bc The Stilling of the Tempest (Dp Yên Gió
Bão) ca Monika Liu Ho-Peh, mt ngh tên h Trung Hoa tên
riêng Kitô giáo theo tên m ca Thánh Augustinô. đây, Chúa Giêsu
người Trung Hoa, đng mũi thuyn khin trách sóng bin truyn
lnh “Im đi! Câm đi!” (Mc 4,39), trong khi các môn đ người Trung Hoa,
phn ln râu, như trong ngh thut Tây Phương, nhưng vi nhiu nét
Đông Phương, đang lo s căng thng, ct lc chèo lái chng đ chiếc
bum t tơi. Các nguy him sóng bão trên bin khơi rt quen thuc vi
các nhà truyn giáo các cng đoàn ca h phép l chng t quyn
ti thượng ca Chúa Giêsu trên các sc mnh ca thiên nhiên nói nhiu
đến thân phn h.
Tuy nhiên, các nhà truyn giáo cũng sm nhn ra, đôi khi mt cách
minh nhiên ti cánh đng truyn giáo hơn ti nhà, rng vic đem hình
nh Chúa Giêsu đến cho thế gii không Kitô giáo thôi không đ,
đó nhng hình nh nét bn đa, c các li nói v Người cũng không
đ, đó nhng li bng tiếng bn đa. Ngay thi Chúa Giêsu cũng
thế, chúng cũng không đ, nên Người đã làm người cha bnh ch không
phi ch thày dy d. Tương t như thế, s v truyn giáo ca các
môn đ Người trong thế k th hai th ba vn mt s v giúp đ
cha lành, ch không ch Tin Mng hoá thôi. hn t “cu ri”,
trong tiếng Hy Lp sotēria còn tiếng La Tinh salus, c các ngôn ng
t ra, Heil trong Đc ng chng hn, vn nghĩa “sc khe”.
Như Harnack tng ghi nhn:
“Vic ging dy ca Kitô giáo đã tìm đường đi vào thế gii đang khao
khát s cu ri này. Lâu ngày trước khi đt được chiến thng sau cùng
ca mình nh mt nn triết hc gây n tượng v tôn giáo, thành công
ca đã được bo đm bi s kin này đã ha hn cung ng s
cu ri mt nét trong đó vượt xa mi tôn giáo giáo phái khác.
làm nhiu hơn vic ch đt Chúa Giêsu thc chng li mt
Aesculapius tưởng tượng ca đt mơ. Mt cách c ý ý thc,
mc ly hình thc ‘tôn giáo cu ri hay cha lành’, hay ‘thuc cha linh
hn thân xác’ đng thi tha nhn rng mt trong các nhim v
chính ca mình là tn tình chăm sóc người bnh th xác”[18].
t sc cnh như thế v toàn b Tin Mng cu ri nh Chúa
Giêsu áp dng vào các thế k 19 và 20 cũng d dàng như áp dng vào các
thế k th 2 và th 3. Trong thế k th 3, Origen tng mô t Chúa Giêsu,
“Logos quyn lc cha lành [therapeia] trong chính Người”, như
người “có quyn lc mnh hơn bt c s d nào trong linh hn”[19].
chương sau cùng ca Tân Ước đã t Kinh Thành Thiên Chúa vi ngai
ca Chúa Giêsu Kitô Chiên Thiên Chúa cây s sng, và gii thích rng
“Lá ca cây dùng làm thuc cha lành các dân tc” (Kh 22,2).
Trong mt thi đi vic cha lành các dân tc khi các tàn hi
ca nghèo đói, bnh tt chiến tranh đã tr nên mt mnh lnh luân
ch cht, Chúa Giêsu Cha Lành đã đến chiếm mt ch đng quan yếu.
Chính là đ biu hiu cho ch đng y ca Chúa Giêsu theo các điu
khon ca Công Ước Geneva năm 1864 v Vic Ci Thin Điu Kin
Người B Thương m Đau Ca Các Đo Quân Ngoài Mt Trn, cơ
quan quc tế được lp ra đ thi hành mnh lnh luân y đã ly tên
“Hi Hng Thp T”; biu tượng ca nó, da vào vic đo ngược các
mu ca c Thy Sĩ: thp giá đ trên nn c trng. Tuy nhiên, mi
liên kết gia vic Tin Mng hoá nhân danh Chúa Giêsu s mnh giúp
đcha lành cũng đã tr thành đ tài tranh lun, nht là khi bước sang
thế k 20. Cuc tranh lun này xut hin khi người ta bình lun v nghĩa
đen ca câu Chúa Giêsu phán trong Tin Mng: “Ai cho các con mt ly
nước đ ung danh Thy, các con thuc v Đng Kitô, Thy bo
tht vi các con, người y không mt phn thưởng đâu”[20]. Hu như
thi đi nào cũng nhng con người ch quan tâm ti vic nêu danh
Chúa Giêsu, minh gii ý nghĩa tín thn hc ca Người, bênh vc
ý nghĩa y chng li các thù đch, nhưng h ch nêu danh mà không cho đi
mt ly nước nào. y thế nhưng li nhng người sn sàng cho đi mt
ly nước, cung cp vic cha lành và ci thin s phn nhng người hm
hiu nhưng không minh nhiên nêu danh Chúa Kitô. Phi chăng câu nói y
ca Chúa Giêsu nghĩa là: mi cách đáp ng li kêu gi ca Người này
ch vâng theo mt phn ca mnh lnh kép này? Trong vic tr li cho
câu hói y, phn ln cuc tranh lun v trách nhim hàng đu ca các
môn đ Chúa Kitô trong thế gii hin đi tp chú quanh vic tách bit
hai yếu t ca cùng mt mnh lnh.
Mt nét mi ngày mi tri vượt hơn đã s nhn mnh ti vic
hp tác hơn là vic đua tranh gia các môn đ Chúa Kitô nhng người
bước chân theo các bc thy dy Đo ngày xưa. Nhng người theo Chúa
Giêsu nào c s hp tác như thế đu nhn mnh rng h cũng dn
thân đi vi tính ph quát ca con người s đip ca Chúa Giêsu
không kém nhng người ch trương các phương pháp truyn thng dùng
Tin Mng hoá đ chinh phc. Nhưng h lp lun rng tính ph quát ca
Chúa Giêsu không t thiết lp trong thế gii qua vic lãng quên bt c
yếu t ánh sáng s tht nào vn đã được ban b cho các dân tc trên
thế gii. bt k ngun tc khc tính lch s ca s tht y
như thế nào chăng na, thì ngun ti hu ca nó cũng vn là Thiên Chúa,
cùng mt Thiên Chúa Chúa Giêsu vn gi Cha; nếu không, vic
tuyên xưng tính duy nht ca Thiên Chúa ch là trng rng. Vic người ta
ch trích nhiu yếu t trong Kitô giáo lch s, nht là ch nghĩa giáo điu
ch nghĩa đế quc văn hoá, dn ti gi ý cho rng tôn giáo này cn
phi hc hi nhiu, cũng như cn phi ging dy nhiu, trong cuc gp
g vi các nim tin khác. Chúa Giêsu đúng Ng
ườ
i C
a Th
ế
Gi
i,
nhưng Người ch thế Người làm cho kh hu vic đánh giá mt
cách sâu sc hơn trn vn phm vi ca mc khi Thiên Chúa bt c
ch nào xut hin trong lch s thế gii, dưới ánh sáng ca lch s
này, chính ý nghĩa s đip ca Người, ngược li, th đc mt ý nghĩa
sâu sc hơn. Trong ging khóa Gifford năm 1931 ca Tng Giám Mc
Nathan Söderblom, ta đc được kiu nói khá nghch sau đây: tính đc
đáo ca Chúa Kitô như Đng mc khi lch s, như Ngôi Li thành xác
phàm, mu nhim Canvariô” vn “đc tính đc đáo trong yếu tính
Kitô giáo”, buc ta phi khng đnh rng: “Thiên Chúa đã t mc khi
Người trong lch s, c bên ngoài ln bên trong Giáo hi” [21]. Tuy nhiên,
tuyên b đy đ nht cho ch trương trên chính phúc trình đy suy tư
khá đ s ta Re-thinking Missions: A Layman’s Inquiry after One
Hundred Year (Suy nghĩ li Các S V Truyn Giáo: Cuc Tìm Hiu ca
Mt Giáo Dân sau Mt Trăm Năm), công b năm 1932, ca y Ban Đánh
Giá đi din cho 7 h phái Th Phn M.
Sau khi thc hin mt cuc kho sát sâu rng các phái b truyn giáo
khp thế gii, nht là ti Á và Phi Châu, các tác gi ca “Cuc Tìm Hiu
ca Giáo Dân” này, trong 7 cun d kin, đã duyt xét tình thế truyn
ging Tin Mng phc v thế gii ca Kitô giáo, đã khuyến cáo khá
nhiu tái duyt sâu rng, không nhng v chiến lược chuyên bit mà còn
c v triết nm bên dưới na. H kết lun rng nhn mnh ti tính
đc thù ca Chúa Giêsu tính tuyt đi trong s đip ca Người,
l cn thiết, nhưng ch nên yếu t tm thi trong chương trình truyn
giáo. Như mt s gia truyn giáo đã tóm lược ch trương ca phúc trình
trên như sau:
“Nó ch trương rng nhim v ca nhà truyn giáo ngày nay nhìn ra
nhng cái hay nht nơi các tôn giáo khác, giúp tín hu các tôn giáo này
khám phá, hay tái khám phá, nhng tt đp nht trong truyn thng
riêng ca h, hp tác vi các yếu t tích cc sinh đng nht nơi các
truyn thng khác đ canh tân hi thanh ty li phát biu tôn giáo.
Không nên nhm mc tiêu ci đo, nghĩa lôi kéo các tín hu ca tôn
giáo này gia nhp tôn giáo khác hay c gng to ra mt th đc quyn
Kitô giáo nào đó. Hp tác phi thay thế gây hn. Mc tiêu ti hu, bao xa
ta th nhn ra, giúp các tôn giáo khác nhau thoát ra khi s lp
ca h đ bước vào tình hip thông thế gii trong đó mi tôn giáo tìm
được ch đng thích đáng ca mình”[22] .
Mt duyt xét mnh m như thế v cái hiu truyn thng ca Kitô
giáo, mt cái hiu vn cho rng “Không ơn cu ri nơi mt ai khác
ngoài [Chúa Giêsu], không mt danh nào dưới gm tri [ngoài danh
Chúa Giêsu] được ban cho con người nh đó h được cu ri” (Cv
4,12), tt nhiên, s to nên mt cuc tranh lun hăng say, mt cuc tranh
cãi sâu rng nht xut hin vào đúng lúc nn thn hc ca Karl
Barth, mt ln na, nhn mnh ti tính đc đáo ca Chúa Giêsu tính
trung tâm trong các đòi hi ca Người.
Nhng đ ngh như thế v vic tái đnh nghĩa tính ph quát ca Chúa
Giêsu cũng xut hin đúng vào lúc các hc gi Tây Phương bt đu lưu ý
ti ngôn ng văn hoá ca các truyn thng tôn giáo khác. Điu này
không ngc nhiên, nhiu người trong s các hc gi này vn
liên h hoc v gia đình hay v giáo dc hay v c hai vi các s b
truyn giáo. Con cái các nhà truyn giáo Th Phn, cũng như chính các
nhà truyn giáo, dn đu vic gii thích các nn văn hoá Đông Phương
cho Âu Châu và M Châu. Các công trình nghiên cu bác hc v ng hc,
nguyên thy, vn nhng chun b cn thiết cho vic phiên dch các
sách Tin Mng sang hơn mt nghìn ngôn ng, nay đã tr thành cây cu
chuyên ch các nhà du hành Tây Phương theo hướng ngược li. Năm
1875, nhà n Đ Hc uyên bác người Đc, Friedrich Max Müller, giáo sư
ti Oxford, bt đu cho xut bn b Sacred Books of the East (Các Sách
Thánh Thiêng ca Đông Phương), lên ti 51 cun. B sách này m kho
tàng ca các nhà hin triết tôn giáo Đông Phương, nht các nhà hin
triết n Đ, cho các đc gi không th s dng các ngun ngyên thy.
Cũng gn cùng thi gian y, song song vi Cuc Trưng Bày Thế Gii V
Kha Luân B ti Chicago năm 1893 đ k nim 400 năm ngày Kha Luân
B tìm ra Tân Thế Gii, người ta đã t chc ra Ngh Vin Tôn Giáo Thế
Gii. Mc đích ca Ngh Vin này tìm hiu các h lun tôn giáo phát
sinh t nhn thc này: nhân loi không phi ch gm người Âu Châu
do đó không phi ch Kitô giáo, nhưng tính hoàn cu ph quát.
Bt k các thành công ngon mc ca các s b truyn giáo Kitô giáo
trong hai thế k 19 20, điu không th chi cãi bách phân Kitô hu
trong tng s dân s thế gii vn tiếp tc suy gim, do đó, không th
quan nim được rng giáo hi Kitô giáo s đip Kitô giáo mt ngày
kia s chinh phc được toàn b dân s thế gii thay thế hết các tôn
giáo khác ca nhân loi. Nếu Chúa Giêsu qu là Người Ca Thế Gii, thì
phi thc hin điu đó bng cách khác.
l văn kin đáng lưu ý nht phát sinh t cm thc tính đào sâu
v tính ph quát mi này không phi b Re-thinking Missions ca năm
1932, nhưng mt sc lnh công b vào mt phn ba thế k sau đó,
nghĩa vào ngày 28 tháng 10 năm 1965. Đó chính Tuyên Ngôn v
M
i
Liên H
c
a Giáo H
i v
i Các Tôn Giáo Không Ph
i Kitô Giáo, tc
Tuyên Ngôn Nostra Aetate ca Công Đng Vatican II. Vi mt s đon
văn súc tích nhưng hết sc gây chú ý, sc lnh này t cuc truy tm
tôn giáo các giá tr tâm linh vn hot đng trong các tôn giáo nguyên
sơ, trong n Giáo, trong Pht Giáo trong Hi Giáo, trong mt qu
quyết tính lch s, Công Đng tuyên b như sau: “Giáo hi Công giáo
không h ph nhn nhng chân tht thánh thin nơi các tôn giáo
đó. Vi lòng kính trng chân thành, Giáo hi xét thy nhng phương thc
hành đng li sng, nhng hun gii giáo thuyết kia, tuy rng
nhiu đim khác nhau vi ch trương Giáo hi duy trì, nhưng cũng
thường đem li ánh sáng ca Chân Lý, Chân chiếu soi cho hết mi
người. Tuy nhiên Giáo hi rao ging bn phn phi kiên trì rao
ging Chúa Kitô, Ðng ‘đường, s tht s sng’, nơi Người, con
người tìm thy đi sng tôn giáo sung mãn nh Người, Thiên Chúa
giao hoà mi s vi chính Người”[23].
Hai câu trích Tin Mng Gioan trong sc lnh ràng đã nhn din
được vn đ. chính trong Tin Mng này, Chúa Giêsu nói v Người
như “đường, s tht s sng” Người nói rng không ai đến
được vi Chúa Cha nếu không qua Người. Nhưng ri cũng chính Tin
Mng này cung cp cho ta bia (epigraph) cho tính ph quát ca bc
chân dung v Chúa Giêsu ca Phong Trào Ánh Sáng; trong T Ngôn,
Tin Mng Gioan công b rng: Logos - Li Thiên Chúa, nhp th trong
Chúa Giêsu, chiếu sáng cho hết mi người bước vào trn gian. Khi trưng
dn thế giá ca c hai đon trích đó, Công Đng Vatican II đã cùng mt
lúc khng đnh c tính ph quát ln tích đc thù đt cơ s cho c hai
đc tính đó nhân vt Chúa Giêsu.
Mt vn đ đc bit ti Công Đng Vatican II khp thế gii Kitô
giáo, nht t Thế Chiến Hai, mi liên h gia Kitô giáo đc tin
phát sinh ra nó, tc Do Thái giáo. Nn Dit Chng Do Thái xy ra trên
các lãnh th vn chiu danh được coi như ca Kitô giáo. Đàng khác, h
sơ các giáo hi Kitô giáo chng đi vic này không h mt trang đp
đ nht trong lch s Kitô giáo. Trong s các người Công giáo Th
Phn ti Đc, nhng người, như Tân Ước nói v s can d ca Tông
đ Phaolô trong v t đo ca Stêphanô, đã “tán thành cái chết” ca
người Do Thái (Cv 8,1), nhiu người khác (xem ra, nếu nhìn tr lui)
không h mn cm trước tình thế bi thm ca h. Công Đng Vatican II
tuyên b “rt ly làm đau lòng s thù ghét, bách hi, biu l ch
nghĩa bài Do Thái bt c thi nào và do ngun nào”, môt điu xem ra bao
gm c nhng ngun chính thc ca Giáo hi trong quá kh[24]. Công
Đng cũng lên án bt c mưu toan nào đ ti giết Chúa Giêsu “cho hết
mi người Do Thái thi đó, cũng như cho người Do Thái thi nay” bng
cách nhn mnh rng “không nên trình bày người Do Thái như b Thiên
Chúa phế thi và nguyn ra”.
Vic tái suy nghĩ v mi liên h gia Kitô giáo Do Thái giáo như
trên mt phn hu qu ca ni kinh hoàng ca thế gii đi vi Nn
Dit Chng Do Thái nhưng mt phn cũng nh vic thâm hu hóa cái
hiu s suy tư ca Kitô giáo. Kết qu vic Kitô giáo xem xét li
mt cách nn tng tư thế ca Do Thái giáo t thế th nht. Điu
nghch lý thi Quc Xã bài Do Thái và dit chng Người Do Thái cũng
thi trong đó các Kitô hu bt đu thâm hiu tính Do Thái trong con
người ca Chúa Giêsu, ca các Tông Đ, ca chính Tân Ước, mt cái
hiu đã được Vatican II phát biu mt cách minh nhiên. Năm 1933, năm
khi đu thi đi Quc ti Đc, đã xut hin (cũng ti Đc) cun
đu tiên ca mt công trình Kinh Thánh có lnh hưởng hơn c trong
sut thế k 20, đó b Theological Dictionary of the New Testament (T
Đin Thn Hc V Tân Ước) do Gerhard Kittel ch biên[25]. Có l tng
quát hoá tính bác hc thn hc quan trng nht rút ra t hàng trăm
đ mc trong B T đin này ca Kittel là: Không th hiu giáo hun và
ngôn t ca Tân Ước, trong đó, giáo hun ngôn t ca chính Chúa
Giêsu, tách bit khi ng cnh Do Thái giáo. Mt ln na, bt k mt s
đon gay gt nói v người Do Thái, Tin Mng Gioan cũng đã thut li
rng, khi nói trong tư cách người Do Thái vi người không phi Do
Thái, Chúa Giêsu khng đnh rng: “Các người th Ðng các người
không biết; còn chúng tôi th Ðng chúng tôi biết, vì ơn cu đ phát xut
t dân Do Thái” (Ga 4,22). Ri trong câu kế tiếp, Người nói mt cách
trc tiếp: “Nhưng gi đã đến - và chính lúc này đây gi nhng người th
phượng đích thc s th phượng Chúa Cha trong thn khí s tht”.
Mt ln na ta li thy ch đ ph-quát-cùng-đc-thù khi c hai đu đt
cơ s trong nhân vt Giêsu Người Do Thái.
Do mt tng hp l kỳ mi lung tư tưởng đc tin bác hc tôn
giáo, vi không kém nh hưởng mnh m ca ch nghĩa hoài nghi
ch nghĩa tương đi tôn giáo, tính ph-quát-cùng-đc-thù ca Chúa Giêsu
đã tr thành mt vn đ không riêng ca Kitô hu trong thế k 20 mà còn
ca c nhân loi na. Các chương cui cùng ca sách này cho thy:
chính khi Giáo hi t chc sa sút, thì vic tôn kính đi vi Chúa Giêsu
đã gia tăng. tính thng nht đa dng trong các bc chân dung v
“Chúa Giêsu qua các thế kcho người ta thy nơi Người, ta tìm được
nhiu điu vượt quá lòng mong ước trong triết hc Kitô hc ca các
thn hc gia. Trong Giáo hi, nhưng cũng vượt quá Giáo hi, con người
và s đip ca Người, theo thánh Augustinô, là mt “v đp lúc nào cũng
xưa nhưng lúc nào cũng mi”[26], và nay, Người đã thuc v c thế gii.
_________________________________________________________________________________
____________________
Ghi chú
[1]Cv 1,8
[2]Eusebius, Ecclesiastical History 1.4.2
[3]Xem Julian, Dictionary of Hymmology 1:601 và gii thích đó v v trí
ca thánh vnh này trong lch s truyn giáo Nam Hi.
[4]Kenneth Scott Latourette, A History of the Expansion of Christianity, 7
Vols. (New York: Harper and Brothers, 1939-45)
[5] Arthur Schlesinger Jr., “The Missionary Enterprise and Theories of
Imperialism” trong The Missionary Enterprises in China and America, ed.
John K. Fairbank (Cambridge Mass.: Harvard University Press, 1974) tr.
336-73
[6]Karl Holl, “Die Missionsmethode der alten und die der mittelalterlichen
Kirche”, trong Gesammelte Aufsatze zur Kirchengeschichte, 3 vols. (1928;
in li, Darmstadt: Wissenschaftliche Buchgesellschaft, 1964) 3:117-29
[7]Hilaire Belloc, Europe and the Faith (New York: Paulist Press, 1921) tr.
viii
[8]Francis Dvornik, Byzantine Missions among the Slavs (New Brunswick,
N.Y.: Rutgers University Press, 1970) tr. 107-09
[9]Venerable Bede, Ecclesiatical History of the English People 22.
[10]Auerbach, Literary Language and its Public tr.120-21
[11]Joseph Needham, Science and Civilization in China, Introductory
Considerations, 2d ed. 2 vols. (Cambridge: Cambridge University Press,
1961) tr. 148
[12]Trích bi Jonathan D. Spence, The Memory Palace of Matteo Ricci
(New York: Viking Press, 1984) tr.210
[13]Tôi ch biết Ý Nghĩa Đích Thc trong bn dch tiếng Pháp nc danh,
Entretiens d’un lettre chinois et d’un docteur européen, sur le vraie idée de
Dieu, trong Lettres Édifiantes et curieuses 25 (1811): 143-385.
[14]Tư liu này đã được thu thp trong The Book of a Thousand Tongues,
do Eric M. North biên tp (New York: Harper and Brothers, 1938).
[15]Mun mt trong nhiu đin hình, xin xem P. Yang Fu Mien, “The
Catholic Missionary Contribution to the Study of Chinese Dialects”, Orbis
9 (1960): 158-85.
[16]Jawaharlal Nehru, Toward Freedom: Autobiography (Boston: Beacon
Press, 1958) tr.236-50.
[17]Spence, Memory Palace, tr.59-92.
[18]Harnack, Mission and Expansion (xem chương 6, s 5) tr. 108.
[19]Origen, Against Celsus 8.72.
[20]Mc 9,41
[21]Nathan Boderblom, The Living God: Basic Forms of Personal Religion
(Boston: Beacon Press, 1962) tr. 349, 379.
[22]Stephen Neill, A History of Christian Missions (Baltimore: Penguin
Books, 1964) tr. 456
[23]Documents of Vatican II, tr. 660-68.
[24]Documents of Vatican II, tr. 666-67.
[25]V s nghch ca vic xut hin, xin xem Robert P. Ericksen,
Theologians Under Hitler: Gerhard Kittel, Paul Althaus, and Emanuel
Hirsch (New Haven: Yale Uiversity Press, 1985).
[26]Thánh Augustine, Confessions 9.27.38.
Tr v mc lc
Bn dch Vit ng: Vũ Văn An - Vietcatholicnews.org
Index