khác mà, theo bản dịch của Gilbert Murray, là: “Người đó sẽ bị đánh đòn,
hành hạ, trói ghì, mắt quầng thâm, và cuối cùng, sau khi chịu đủ mọi hành
khổ, sẽ bị xâu (impaled) hay đóng đinh” (57).
Giống như Thánh Phaolô, vị Tông Đồ của lương dân, từng nói với
người Hy Lạp về vị “Thiên Chúa mà các ông không biết”, thì các người
kế vị ngài cũng sẽ nói với họ và nói chung với lương dân về “Đấng
Giêsu mà các ông không biết”: “Do đó, Đấng các ông thờ mà không biết,
tôi xin công bố Đấng ấy cho các ông” (58).
_________________________________________________________________________________
________ Ghi chú (1) Reinhold Niebuhr, The Nature and Destiny of Man, 2 vols. (New York:
Charles Scribner’s Sons, 1941-43) 2:6. (2) Thánh Ignatius, Thư Êphêsô 10.1; 1.2 (3) Lc 2:32;
Prosper of Aquitaine, the Call of All Nations 2.18. (4) Thánh Augustine, Kinh Thành Thiên Chúa
18.47. (5) Judith Baskin, Pharaoh’s Counsellors: Job, Jethro, and Balaam in Rabbinic and Patristic
Tradition (Chico, Calif.: Scholars Press, 1983) (6) Virgil, Eclogues 4.5-52 (7) Hãy so sánh Is 61:17
(Kh 21:1); Pl 3:20; Is 53:5; St 3:15; Is 7:14; Is 9:6. (8) Constantine, Oration to the Saints 19-21. (9)
Thánh Jerome, Các Thư 53.7; Thánh Augustine, Kinh Thành Thiên Chúa 10.27; Thánh Augustine,
Các Thư 137.2.12. (10) Domenico Comparetti, Virgil in the Middle Ages, E.F.M. Benecke dịch
(London: George Allen and Unwin Ltd. 1966) tr. 98, n.6. (11) Dante, Purgatorio 22.70-73. (12)
Virgil, Aeneid 6.99. (13) Origen, Against Celsus 7.56; 7.53. (14) Theophilus, To Autolycus 2.9;
Lactantius, Divine Institutes 1.6. (15) Thánh Clement thành Alexandria, Khuyên Bảo Người Hy Lạp
2. (16) Constantine, Oration to the Saints 18. (17) Thánh Augustine, Kinh Thành Thiên Chúa 18.23.
(18) Thánh Justin Tử Đạo, Hộ Giáo (I) 20; ) Thánh Clement thành Alexandria, Khuyên Bảo Người
Hy Lạp 8.27.4. (19) A. Rossi, “Le Sibille nelle arti figurative italiane”, L’Arte 18 (1915): 272-85.
(20) Charles de Tolnay, The Sistine Ceiling, vol. 2 trong cuốn Michelangelo của ông (Princeton:
Princeton University Press, 1945) pp.46, 57. (21) Thánh Clement thành Alexandria, Tutor 1.2. (22)
Thánh Clement thành Alexandria, Khuyên Bảo 10.110. (23) Eric Osborn, The Beginning of
Christian Philosophy (Cambridge: Cambridge University Press, 1981) tr.219. (24) Osborn, Ibid. (25)
Thánh Clement thành Alexandria, Stromata 1.5; Gl 3:24. (26) Henry Chadwick, Early Christian
Thought and Classicl Tradition (New York and Oxford: Oxfrod University Press, 1966) tr.40. (27)
Thánh Clement thành Alexandria, Stromata 5.9. (28) Thánh Clement thành Alexandria, Ibid. 5.14.
(29) Raymond Klibansky, The Continuity of the Platanic Tradition during the Middle Ages, 2d ed.
(Milwood, N.J. :Kraus International Publications, 1982). (30) Plato, Timaeus 28-29, bản dịch tiếng
Anh trong cuốn Plato’s Cosmology của Francis Macdonald Cornford (London: Routledge and
Kegan Paul, 1937). (31) Thánh Clement thành Alexandria, Stromata 5.14. (32) Thánh Clement thành
Alexandria,Stromata 5.13.84, có trích Timaeus 40 và Luca 10:22. (33) Thánh Clement thành
Alexandria, Ibid. 5.14. (34) Hãy so sánh Henri de Lubac, Histoire et esprit. L’intélligence de
l’Écriture d’après Origène (Paris: Aubier, 1950) tr.144-145. (35) Ga 3:14-15; Thánh Augustine,
Khảo Luận Về Phúc Âm Thánh Gioan 12.11. (36) Thánh Justin Tử Đạo, Hộ Giáo (I) 55; Đối
Thoại với Trypho 86. (37) Iris Murdoch, The Fire and the Sun: Why Plato Banished the Artists
(Oxford:Clarendon Press, 1977) tr. 87. (38) Plato, Timaeus 36B. (39) Thánh Justin Tử Đạo, Hộ giáo
(I) 60. (40) Hugo Rahner, “Odysseus am Mastbaum”, bản tóm lược tiếng Anh trong Greek Myths
and Christain Mystery của ông, được Brian Battershaw dịch (New York: Harper and Row, 1963) tr.
371-86. (41) Homer, Odyssey 12.158-64, Richmond Lattimore dịch sang tiếng Anh (New York:
Harper and Row, 1967). (42) Thánh Justin Tử Đạo, Hộ Giáo (II) 10; Tertullianô, Hộ Giáo 4. (43)